Những đặc quyền pháp luật dành riêng cho lao động nữ hiện nay là gì?

(có 1 đánh giá)

Pháp luật hiện nay có những đặc quyền nào dành riêng cho lao động nữ? Lao động nữ mang thai có bắt buộc phải báo với công ty không? Câu hỏi của anh M.T (Cần Thơ).

Lao động nữ mang thai có bắt buộc phải báo với công ty không?

Hiện nay không có quy định bắt buộc việc lao động nữ phải thông báo cho người sử dụng lao động, doanh nghiệp biết việc mình đang mang thai.

Tuy nhiên, tại một số công ty vì tính chất đặc thù của công việc, nội quy công ty có quy định riêng về việc thông báo mang thai của lao động nữ. Do đó, lao động nữ khi có thai cần cân nhắc và xem xét về quyền, lợi ích hợp pháp của mình để quyết định việc có thông báo mang thai cho người sử dụng lao động hay không.

Xem thêm quy định về bảo vệ thai sản tại Điều 137 Bộ luật Lao động 2019.

Những đặc quyền pháp luật dành riêng cho lao động nữ hiện nay là gì?

Những đặc quyền pháp luật dành riêng cho lao động nữ hiện nay là gì? (Hình từ Internet)

Những đặc quyền pháp luật dành riêng cho lao động nữ hiện nay?

Lao động nữ khi tham gia vào quan hệ lao động sẽ có các quyền, nghĩa vụ như lao động nam và được nhà nước đảm bảo quyền bình đẳng về mọi mặt. Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã đưa ra những quy định riêng đối với lao động nữ như sau:

(1) Liên quan đến hợp đồng lao động:

- Quyền không bị sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Theo Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, nghiêm cấm người sử dụng lao động sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì lý do mang thai, nghỉ thai sản, hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

- Quyền được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ

Tại khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, khi hợp đồng lao động của lao động nữ hết hạn trong thời gian đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người lao động được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

- Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi mang thai

Theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp việc làm tiếp tục có thể gây ảnh hưởng xấu tới thai nhi và có xác nhận từ cơ sở khám chữa bệnh.

- Quyền được tạm hoãn hợp đồng lao động khi mang thai

Cũng tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền cho biết rằng việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi, được quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

(2) Liên quan đến vị trí, khối lượng công việc, xử lý kỷ luật:

- Lao động nữ có quyền không bị xử lý kỷ luật khi mang thai và nuôi con nhỏ

Theo điểm d khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được áp dụng biện pháp kỷ luật đối với người lao động trong thời gian mang thai và nghỉ thai sản, cũng như nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

- Quyền không phải làm đêm, làm thêm, đi công tác xa khi mang thai hoặc nuôi con nhỏ

Theo khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được yêu cầu hoặc sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong một số trường hợp.

- Quyền được chuyển công việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày khi mang thai và nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Theo khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nữ có quyền yêu cầu chuyển công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày trong trường hợp đang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết.

- Quyền được đảm bảo việc làm sau chế độ thai sản

Theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền được đảm bảo việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi hoàn thành thời gian nghỉ theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 mà không bị giảm tiền lương và không mất quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản.

Trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

- Quyền bình đẳng với lao động nam về lương, thưởng, thăng tiến

Theo khoản 1 Điều 78 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng của lao động nữ và lao động nam trong nhiều khía cạnh, bao gồm lương, thưởng, thăng tiến và các quyền khác.

(3) Liên quan đến sức khỏe của lao động nữ:

- Lao động nữ có quyền được nghỉ 30 phút/ngày trong thời gian hành kinh

Theo quy định tại khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 3 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, lao động nữ trong thời gian hành kinh sẽ được nghỉ 30 phút mỗi ngày.

- Quyền được nghỉ 60 phút/ngày trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Theo quy định tại khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ 60 phút/ngày trong thời gian làm việc để có thời gian cho việc cho con bú, vắt sữa, trữ sữa và nghỉ ngơi.

- Quyền được nghỉ thai sản trước và sau sinh con 6 tháng

Theo Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ khi mang thai sẽ được nghỉ thai sản như sau:

+ Thời gian nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Trong đó, thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 2 tháng.

+ Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên, tính từ con thứ 2 trở đi, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng cho mỗi con.

+ Trong suốt thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm Xã hội (BHXH). Điều này bao gồm tiền trợ cấp thai sản và các chế độ khác liên quan đến bảo hiểm xã hội.

+ Hết thời gian nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một khoảng thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.

+ Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất 4 tháng.

- Quyền được khám chuyên khoa phụ sản

Theo quy định tại Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và khoản 1 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP trong quá trình khám sức khỏe định kỳ, đặc biệt là đối với lao động nữ, sẽ có khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục khám chuyên khoa phụ sản do Bộ Y tế ban hành.

- Quyền được lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ

Theo khoản 5 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, quy định trường hợp người sử dụng lao động sử dụng từ 1000 lao động nữ trở lên thì phải lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc.

Người sử dụng lao động dưới 1000 lao động nữ được khuyến khích lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc, nhu cầu của lao động nữ và khả năng của người sử dụng lao động.

- Quyền được hưởng BHXH chế độ thai sản

Theo quy định tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong thời gian mang thai, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản từ Bảo hiểm xã hội. Trong quá trình mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai và nhận chăm sóc y tế. Theo quy định, lao động nữ được nghỉ việc đi khám thai 05 lần, mỗi lần được nghỉ 01 ngày. Trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc tối đa 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường là bao nhiêu?

Theo Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường thì kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 04 tháng.

Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Từ năm 2035 trở đi, tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường là 60 tuổi.

(có 1 đánh giá)
Theo Mai Hoàng Trúc Linh
2.297