Người lao động được tạm ứng tiền lương tối đa bao nhiêu tháng theo quy định mới nhất?

(có 1 đánh giá)

Hiện nay, người lao động được tạm ứng tiền lương tối đa bao nhiêu tháng? Ngoài ra, người sử dụng lao động không tạm ứng tiền lương cho người lao động có bị xử phạt không? Thắc mắc đến từ bạn Thanh Hùng ở Long Thành.

Người lao động được tạm ứng tiền lương tối đa bao nhiêu tháng theo quy định mới nhất?

Căn cứ theo Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Tạm ứng tiền lương

1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.

2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.

3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.”

Theo đó, người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi. Người lao động được tạm ứng mấy ngày lương hoặc mấy tháng lương là do chính sách  của mỗi công ty hoặc là do thỏa thuận giữa các bên.

Một số trường hợp, quy định pháp luật cho phép người lao động được tạm ứng tiền lương thì người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương với mức tạm ứng theo quy định đó.

Người lao động được tạm ứng tiền lương tối đa bao nhiêu tháng theo quy định mới nhất?

Người lao động được tạm ứng tiền lương tối đa bao nhiêu tháng theo quy định mới nhất? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động không tạm ứng tiền lương cho người lao động có bị xử phạt không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương

...

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: … không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

...

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

…”

Theo quy định nêu trên chỉ xử phạt đối với hành vi người sử dụng lao động không tạm ứng tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật thì bị xử phạt vi phạm hành chính như trên và buộc phải trả đủ tiền cộng với khoản tiền lãi của số tiền chậm trả, trả thiếu.

Lưu ý: Mức phạt này áp dụng đối với người sử dụng lao động là cá nhân, còn tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt sẽ gấp 02 lần theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Trong trường hợp khác nếu không cho người lao động tạm ứng tiền lương thì người sử dụng lao động sẽ không bị xử phạt.

Kỳ hạn trả tiền lương cho người lao động được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:

(1) Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

(2) Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.

(3) Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

(4) Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày;

Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

(có 1 đánh giá)
Theo Nguyễn Anh Hương Thảo
2.598