Làm thời vụ là gì? Người lao động làm thời vụ có bắt buộc giao kết hợp đồng lao động không?

(có 1 đánh giá)

Không ít chỗ tuyển người làm thời vụ, thời gian làm ngắn, tùy chỗ. Vậy cho tôi hỏi là người lao động làm thời vụ thì có bắt buộc giao kết hợp đồng lao động không? Câu hỏi của chị T.Q (Long An).

Làm thời vụ là gì?

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 cũng như trong các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan không có quy định cụ thể về làm thời vụ là gì.

Tuy nhiên, dựa vào tính chất công việc có thể hiểu rằng làm thời vụ là việc người lao động làm những công việc trong thời gian ngắn, không mang tính chất lâu dài.

Việc làm thời vụ thường xuất hiện nhiều trong các dịp Lễ, Tết do nhu cầu về nhân lực tăng cao. Công việc này có thể kéo dài một, hai tháng hoặc là vài ngày, vài tuần và không yêu cầu quá nhiều về chuyên môn hay trình độ.

Làm thời vụ là gì? Người lao động làm thời vụ có bắt buộc giao kết hợp đồng lao động không?

Làm thời vụ là gì? Người lao động làm thời vụ có bắt buộc giao kết hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)

Người lao động làm thời vụ có bắt buộc giao kết hợp đồng lao động không?

Thỏa thuận làm thời vụ của các bên người lao động và người sử dụng lao động nếu là sự thoả thuận về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động thì được xác định là hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, khi đó các bên phải giao kết hợp đồng lao động theo một trong hai loại hợp đồng lao động là hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn.

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Có thể thấy rằng, khi giao kết hợp đồng lao động đối với những người lao động làm thời vụ thì có thể thực hiện giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn (Ghi rõ thời hạn là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng... và không được quá 36 tháng).

Trường hợp không muốn ký hợp đồng lao động thì hai bên có thể lựa chọn giao kết hợp đồng dịch vụ theo quy định của Bộ luật Dân sự.

“Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”

Cho nên, tùy trường mà hai bên có thể lựa chọn loại hợp đồng để thực hiện công việc theo thời vụ cho phù hợp, không nhất thiết phải ký hợp đồng lao động.

Giao kết hợp đồng lao động theo thời vụ thông qua hình thức nào?

Tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:

“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.”

Theo đó, khi giao kết hợp đồng lao động theo thời vụ thì có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói nếu thời hạn hợp đồng dưới 01 tháng. Trường hợp khác phải được giao kết bằng văn bản.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì vẫn được xem là giao kết bằng văn bản.

Hợp đồng lao động làm thời vụ có những nội dung chủ yếu nào?

Hợp đồng lao động nói chung đều có những nội dung chủ yếu theo khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động làm thời vụ dù có thể là ngắn hạn cũng có những nội dung chủ yếu như sau:

- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

- Công việc và địa điểm làm việc;

- Thời hạn của hợp đồng lao động;

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

- Chế độ nâng bậc, nâng lương;

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

(có 1 đánh giá)
Theo Mai Hoàng Trúc Linh
2.372