Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Những điều cần biết về bảo hiểm thất nghiệp

(có 1 đánh giá)

Bài viết này giới thiệu tổng quan về bảo hiểm thất nghiệp, mức hưởng cũng như những điều người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp cần lưu ý để đảm bảo quyền lợi của mình khi đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 định nghĩa bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 42 Luật Việc làm 2013 gồm:

- Trợ cấp thất nghiệp.

- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

- Hỗ trợ Học nghề.

- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào? Rút bảo hiểm thất nghiệp được bao nhiêu?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013, theo đó:

- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm 2013.

Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Những điều cần biết về bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Những điều cần biết về bảo hiểm thất nghiệp (Hình từ Internet)

Nghỉ việc sau bao lâu thì được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Theo Điều 46 Luật Việc làm 2013:

- Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

- Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tiền bảo hiểm thất nghiệp được trả như thế nào?

Theo Khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về chi trả trợ cấp thất nghiệp:

- Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

(có 1 đánh giá)
Theo Nguyễn Mai Xuân Hà
2.123