Toàn văn Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15 thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực
Ngày 27/6/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15 về thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực, quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực.
Toàn văn Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15 thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực
Ngày 27/6/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15 về thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực, quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực.
Cụ thể, tại Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15 có nêu rõ về việc thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:
1. Thành lập Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang và Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang.
2. Thành lập Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai và Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái.
3. Thành lập Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên và Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
4. Thành lập Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ, Tòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình và Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Thành lập Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh và Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang.
6. Thành lập Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên và Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình.
7. Thành lập Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng và Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.
8. Thành lập Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình, Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam và Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định.
9. Thành lập Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị và Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình.
10. Thành lập Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng và Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam.
11. Thành lập Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum.
12. Thành lập Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai và Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định.
13. Thành lập Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa và Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
14. Thành lập Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng, Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Nông và Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận.
15. Thành lập Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk và Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên.
16. Thành lập Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương.
17. Thành lập Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai và Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước.
18. Thành lập Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh và Tòa án nhân dân tỉnh Long An.
19. Thành lập Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ, Tòa án nhân dân tỉnh Hậu Giang và Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
20. Thành lập Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre và Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh.
21. Thành lập Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp và Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang.
22. Thành lập Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau và Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu.
23. Thành lập Tòa án nhân dân tỉnh An Giang trên cơ sở hợp nhất Tòa án nhân dân tỉnh An Giang và Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang,
24. Sau khi hợp nhất, thành lập, trong hệ thống tổ chức của Tòa án nhân dân có 34 Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trong đó có 19 Tòa án nhân dân tỉnh và 04 Tòa án nhân dân thành phố được thành lập theo quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 23 Điều này và 11 Tòa án nhân dân cấp tỉnh không thực hiện sắp xếp, gồm Tòa án nhân dân các tỉnh: Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Lai Châu, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Sơn La và Tòa án nhân dân các thành phố: Hà Nội, Huế.
25. Các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, các luật về tố tụng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Các Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 23 Điều này kế thừa quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân được hợp nhất theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, về việc thành lập Tòa án nhân dân khu vực như sau:
1. Thành lập 355 Tòa án nhân dân khu vực tại 34 tỉnh, thành phố; số lượng và tên gọi cụ thể của các Tòa án nhân dân khu vực tại từng tỉnh, thành phố theo tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15.
2. Các Tòa án nhân dân khu vực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, các luật về tố tụng và quy định khác của pháp luật có liên quan; kế thừa quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật với phạm vi được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15.
Xem chi tiết tại Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15 về thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực, quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực.
Toàn văn Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15 thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân là gì?
Căn cứ Điều 3 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân như sau:
(1) Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp bao gồm quyền xét xử, quyết định về các tranh chấp, vi phạm pháp luật, về những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của luật; bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
(2) Khi thực hiện quyền tư pháp, Tòa án nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xét xử, giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự (gồm vụ án dân sự và việc dân sự), vụ việc phá sản và vụ án, vụ việc khác theo quy định của pháp luật;
- Giải quyết, xét xử vi phạm hành chính theo quy định của luật;
- Quyết định những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của luật;
- Phát hiện, kiến nghị về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định của luật;
- Giải thích áp dụng pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;
- Tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; phát triển án lệ;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án theo quy định của luật;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Xem thêm
Từ khóa: Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15 Thành lập Tòa án nhân dân Tòa án nhân dân cấp tỉnh Tòa án nhân dân khu vực Nghị quyết 81 Thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh Tòa án nhân dân
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;