Toàn văn 34 Nghị quyết về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của UBTVQH năm 2025? (Có File tải về)
Toàn văn 34 Nghị quyết về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của UBTVQH năm 2025? (Có File tải về)
Toàn văn 34 Nghị quyết về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của UBTVQH năm 2025?
Dưới đây là 34 Nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã năm 2025 được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 16/6/2025:
Tải về TRỌN BỘ 34 Nghị quyết về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của UBTVQH năm 2025 >> Tại đây <<
An Giang: Tại Nghị quyết số 1654/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh An Giang. Sau khi sắp xếp, tỉnh An Giang có 102 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 85 xã, 14 phường và 3 đặc khu; trong đó có 79 xã, 14 phường, 3 đặc khu hình thành sau sắp xếp và 6 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Mỹ Hòa Hưng, Bình Giang, Bình Sơn, Hòn Nghệ, Sơn Hải, Tiên Hải. Chi tiết
Bắc Ninh: Tại Nghị quyết số 1658/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bắc Ninh. Sau khi sắp xếp, tỉnh Bắc Ninh có 99 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 66 xã và 33 phường; trong đó có 65 xã, 33 phường hình thành sau sắp xếp và 1 xã không thực hiện sắp xếp là xã Tuấn Đạo. Chi tiết
Cà Mau: Tại Nghị quyết số 1655/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Cà Mau. Sau khi sắp xếp, tỉnh Cà Mau có 64 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 55 xã và 9 phường; trong đó có 54 xã, 09 phường hình thành sau sắp xếp và 1 xã không thực hiện sắp xếp là xã Hồ Thị Kỷ. Chi tiết
Cần Thơ: Tại Nghị quyết số 1668/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Cần Thơ. Sau khi sắp xếp, thành phố Cần Thơ có 103 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 31 phường và 72 xã; trong đó có 30 phường, 65 xã hình thành sau sắp xếp và 8 đơn vị hành chính cấp xã không thực hiện sắp xếp là phường Tân Lộc, các xã Trường Long, Thạnh Phú, Thới Hưng, Phong Nẫm, Mỹ Phước, Lai Hòa, Vĩnh Hải. Chi tiết
Cao Bằng: Tại Nghị quyết số 1657/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Cao Bằng. Sau khi sắp xếp, tỉnh Cao Bằng có 56 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 53 xã và 3 phường. Chi tiết
Đà Nẵng: Tại Nghị quyết số 1659/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Đà Nẵng. Sau khi sắp xếp, thành phố Đà Nẵng có 94 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 23 phường, 70 xã, 1 đặc khu; trong đó có 23 phường, 68 xã, 1 đặc khu hình thành sau sắp xếp và 2 xã không thực hiện sắp xếp là xã Tam Hải và xã Tân Hiệp. Chi tiết
Đắk Lắk: Tại Nghị quyết số 1660/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đắk Lắk. Sau khi sắp xếp, tỉnh Đắk Lắk có 102 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 88 xã và 14 phường; trong đó có 82 xã, 14 phường hình thành sau sắp xếp, thực hiện đổi tên quy định và 6 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Ea H’Leo, Ea Trang, Ia Lốp, Ia Rvê, Krông Nô, Vụ Bổn. Chi tiết
Điện Biên: Tại Nghị quyết số 1661/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Điện Biên. Sau khi sắp xếp, tỉnh Điện Biên có 45 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 42 xã và 3 phường. Chi tiết
Đồng Nai: Tại Nghị quyết số 1662/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đồng Nai. Sau khi sắp xếp, tỉnh Đồng Nai có 95 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 72 xã và 23 phường; trong đó có 67 xã, 21 phường hình thành sau sắp xếp và 7 đơn vị hành chính cấp xã không thực hiện sắp xếp là phường Phước Tân, phường Tam Phước, các xã Thanh Sơn (huyện Định Quán), Đak Lua, Phú Lý, Bù Gia Mập, Đăk Ơ. Chi tiết
Đồng Tháp: Tại Nghị quyết số 1663/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đồng Tháp. Sau khi sắp xếp, tỉnh Đồng Tháp có 102 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 82 xã và 20 phường. Chi tiết
Gia Lai: Tại Nghị quyết số 1664/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Gia Lai. Sau khi sắp xếp, tỉnh Gia Lai có 135 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 110 xã và 25 phường; trong đó có 101 xã, 25 phường hình thành sau sắp xếp và 9 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Ia O (huyện Ia Grai), Nhơn Châu, Ia Púch, Ia Mơ, Ia Pnôn, Ia Nan, Ia Dom, Ia Chia và Krong. Chi tiết
Thành phố Hà Nội: Tại Nghị quyết số 1656/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội. Sau khi sắp xếp, thành phố Hà Nội có 126 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 51 phường và 75 xã. Chi tiết
Hà Tĩnh: Tại Nghị quyết số 1665/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Hà Tĩnh. Sau khi sắp xếp, tỉnh Hà Tĩnh có 69 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 60 xã và 9 phường; trong đó có 58 xã, 9 phường hình thành sau sắp xếp và 2 xã không thực hiện sắp xếp là xã Sơn Kim 1 và xã Sơn Kim 2. Chi tiết
Hải Phòng: Tại Nghị quyết số 1669/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hải Phòng. Sau khi sắp xếp, thành phố Hải Phòng có 114 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 67 xã, 45 phường và 2 đặc khu. Chi tiết
Hưng Yên: Tại Nghị quyết số 1666/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Hưng Yên. Sau khi sắp xếp, tỉnh Hưng Yên có 104 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 93 xã và 11 phường. Chi tiết
Huế: Tại Nghị quyết số 1675/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Huế. Sau khi sắp xếp, thành phố Huế có 40 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 21 phường và 19 xã; trong đó có 20 phường, 19 xã hình thành sau sắp xếp và 1 phường không thực hiện sắp xếp là phường Dương Nỗ. Chi tiết
Khánh Hòa: Tại Nghị quyết số 1667/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Khánh Hòa. Sau khi sắp xếp, tỉnh Khánh Hòa có 65 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 48 xã, 16 phường và 1 đặc khu. Chi tiết
Lai Châu: Tại Nghị quyết số 1670/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lai Châu.Sau khi sắp xếp, tỉnh Lai Châu có 38 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 36 xã và 2 phường; trong đó có 34 xã và 2 phường hình thành sau sắp xếp và 2 xã không thực hiện sắp xếp là xã Mù Cả, xã Tà Tổng. Chi tiết
Lâm Đồng: Tại Nghị quyết số 1671/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lâm Đồng. Sau khi sắp xếp, tỉnh Lâm Đồng có 124 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 103 xã, 20 phường, 1 đặc khu; trong đó có 99 xã, 20 phường, 1 đặc khu hình thành sau sắp xếp, thực hiện đổi tên quy định và 4 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Quảng Hòa, Quảng Sơn, Quảng Trực, Ninh Gia. Chi tiết
Lạng Sơn: Tại Nghị quyết số 1672/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lạng Sơn. Sau khi sắp xếp, tỉnh Lạng Sơn có 65 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 61 xã và 4 phường. Chi tiết
Lào Cai: Tại Nghị quyết số 1673/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lào Cai. Sau khi sắp xếp, tỉnh Lào Cai có 99 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 89 xã và 10 phường; trong đó có 81 xã, 10 phường hình thành sau sắp xếp và 8 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Nậm Xé, Ngũ Chỉ Sơn, Chế Tạo, Lao Chải, Nậm Có, Tà Xi Láng, Cát Thịnh, Phong Dụ Thượng. Chi tiết
Nghệ An: Tại Nghị quyết số 1678/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Nghệ An. Sau khi sắp xếp, tỉnh Nghệ An có 130 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 119 xã và 11 phường; trong đó có 110 xã, 11 phường hình thành sau sắp xếp và 9 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Keng Đu, Mỹ Lý, Bắc Lý, Huồi Tụ, Mường Lống, Bình Chuẩn, Hữu Khuông, Lượng Minh, Châu Bình. Chi tiết
Ninh Bình: Tại Nghị quyết số 1674/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Ninh Bình. Sau khi sắp xếp, tỉnh Ninh Bình có 129 đơn vị hành chính cấp xã gồm 97 xã và 32 phường. Chi tiết
Phú Thọ: Tại Nghị quyết số 1676/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Phú Thọ. Sau khi sắp xếp, tỉnh Phú Thọ có 148 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 133 xã và 15 phường; trong đó có 131 xã, 15 phường hình thành sau sắp xếp và 2 xã không thực hiện sắp xếp là xã Thu Cúc, xã Trung Sơn. Chi tiết
Quảng Ngãi: Tại Nghị quyết số 1677/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi sắp xếp, tỉnh Quảng Ngãi có 96 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 86 xã, 9 phường và 1 đặc khu; trong đó có 81 xã, 9 phường, 1 đặc khu hình thành sau sắp xếp và 5 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Đăk Long (huyện Đăk Glei), Ba Xa, Rờ Kơi, Mô Rai, Ia Đal. Chi tiết
Quảng Ninh: Tại Nghị quyết số 1679/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ninh. Sau khi sắp xếp, tỉnh Quảng Ninh có 54 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 22 xã, 30 phường và 2 đặc khu; trong đó có 21 xã, 30 phường, 2 đặc khu hình thành sau sắp xếp và 1 xã không thực hiện sắp xếp là xã Cái Chiên. Chi tiết
Quảng Trị: Tại Nghị quyết số 1680/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Trị. Sau khi sắp xếp, tỉnh Quảng Trị có 78 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 69 xã, 8 phường và 1 đặc khu; trong đó có 68 xã, 8 phường, 1 đặc khu hình thành sau sắp xếp và 1 xã không thực hiện sắp xếp là xã Tân Thành (huyện Minh Hóa). Chi tiết
Sơn La: Tại Nghị quyết số 1681/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Sơn La. Sau khi sắp xếp, tỉnh Sơn La có 75 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 67 xã và 8 phường; trong đó có 60 xã, 8 phường hình thành sau sắp xếp và 7 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Mường Lạn, Phiêng Khoài, Suối Tọ, Ngọc Chiến, Tân Yên, Mường Bám, Mường Lèo. Chi tiết
Tây Ninh: Tại Nghị quyết số 1682/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Tây Ninh. Sau khi sắp xếp, tỉnh Tây Ninh có 96 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 82 xã và 14 phường. Chi tiết
Thái Nguyên: Tại Nghị quyết số 1683/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Thái Nguyên. Sau khi sắp xếp, tỉnh Thái Nguyên có 92 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 77 xã và 15 phường; trong đó có 75 xã, 15 phường hình thành sau sắp xếp và 2 xã không thực hiện sắp xếp là xã Sảng Mộc, xã Thượng Quan. Chi tiết
Thanh Hóa: Tại Nghị quyết số 1686/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Thanh Hóa. Sau khi sắp xếp, tỉnh Thanh Hóa có 166 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 147 xã và 19 phường; trong đó có 126 xã, 19 phường hình thành sau sắp xếp và 21 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Phú Xuân (huyện Quan Hóa), Mường Chanh, Quang Chiểu, Tam Chung, Pù Nhi, Nhi Sơn, Mường Lý, Trung Lý, Trung Sơn, Na Mèo, Sơn Thủy, Sơn Điện, Mường Mìn, Tam Thanh, Yên Khương, Yên Thắng, Xuân Thái, Bát Mọt, Yên Nhân, Lương Sơn, Vạn Xuân. Chi tiết
Thành phố Hồ Chí Minh: Tại Nghị quyết số 1685/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi sắp xếp, Thành phố Hồ Chí Minh có 168 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 113 phường, 54 xã và 1 đặc khu; trong đó có 112 phường, 50 xã, 1 đặc khu hình thành sau sắp xếp và 5 đơn vị hành chính cấp xã không thực hiện sắp xếp là phường Thới Hòa, các xã Long Sơn, Hòa Hiệp, Bình Châu, Thạnh An. Chi tiết
Tuyên Quang: Tại Nghị quyết số 1684/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Tuyên Quang. Sau khi sắp xếp, tỉnh Tuyên Quang có 124 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 117 xã và 7 phường; trong đó có 104 xã, 7 phường hình thành sau sắp xếp và 13 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Trung Hà, Kiến Thiết, Hùng Đức, Minh Sơn, Minh Tân, Thuận Hòa, Tùng Bá, Thượng Sơn, Cao Bồ, Ngọc Long, Giáp Trung, Tiên Nguyên, Quảng Nguyên. Chi tiết
Vĩnh Long: Tại Nghị quyết số 1687/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Vĩnh Long. Sau khi sắp xếp, tỉnh Vĩnh Long có 124 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 105 xã và 19 phường; trong đó có 101 xã, 19 phường hình thành sau sắp xếp và 4 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Long Hòa (huyện Châu Thành), Đông Hải, Long Vĩnh, Hòa Minh. Chi tiết
Các Nghị quyết trên có hiệu lực thi hành từ ngày được thông qua (16/6/2025).
Trên đây là thông tin về "Toàn văn 34 Nghị quyết về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của UBTVQH năm 2025?"
Toàn văn 34 Nghị quyết về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của UBTVQH năm 2025? (Có File tải về) (Hình từ Internet)
06 thành phố trực thuộc Trung ương từ ngày 12/6/2025?
Quốc hội thông qua Nghị quyết 202/2025/QH15 ngày 12/6/2025 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Căn cứ theo Điều 2 Nghị quyết 202/2025/QH15 quy định như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày được thông qua.
2. Các cơ quan theo thẩm quyền khẩn trương thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết, bảo đảm để chính quyền địa phương ở các tỉnh, thành phố hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
3. Chính quyền địa phương ở các tỉnh, thành phố trước sắp xếp tiếp tục hoạt động cho đến khi chính quyền địa phương ở tỉnh, thành phố hình thành sau sắp xếp chính thức hoạt động.
Theo đó, kể từ ngày Nghị quyết 202/2025/QH15 có hiệu lực thi hành, cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố; trong đó có 19 tỉnh và 4 thành phố hình thành sau sắp xếp.
Đồng thời, các cơ quan theo thẩm quyền khẩn trương thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết bảo đảm để chính quyền địa phương ở các tỉnh, thành phố hình thành sau sắp xếp chính thức hoạt động từ ngày 1/7/2025.
Cụ thể, sau sáp nhập tỉnh, 06 thành phố trực thuộc Trung ương từ ngày 12/6/2025 như sau:
TT |
Thành phố (Tỉnh, thành được sáp nhập) |
Diện tích (Km2) |
Dân số (người) |
1 |
TP. Hà Nội |
3.359,84 |
8.807.523 |
2 |
TP. Hải Phòng (Hải Dương + TP. Hải Phòng) |
3.194,7 |
4.664.124 |
3 |
TP. Huế |
4.947,11 |
1.432.986 |
4 |
TP. Đà Nẵng (Quảng Nam + TP. Đà Nẵng) |
11.859,6 |
3.065.628 |
5 |
TP. Hồ Chí Minh (Bình Dương + TPHCM + Bà Rịa - Vũng Tàu) |
6.772,6 |
14.002.598 |
6 |
TP. Cần Thơ (Sóc Trăng + Hậu Giang + TP. Cần Thơ) |
6.360,8 |
4.199.824 |
Ngoài ra, căn cứ theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 891/QĐ-TTg năm 2024 và Nghị quyết 202/2025/QH15 quy định về 04 tỉnh còn lại được giữ định hướng lên thành phố trực thuộc Trung ương đến năm 2030 sau sáp nhập tỉnh như sau:
TT |
Tên tỉnh (Tỉnh được hợp nhất) |
Diện tích (Km2) |
Dân số (người) |
Dự kiến loại đô thị đến năm 2030 |
1 |
Quảng Ninh |
6.207,93 |
1.497.447 |
Loại I |
2 |
Bắc Ninh (Bắc Giang + Bắc Ninh) |
4.718,6 |
3.619.433 |
Loại I |
3 |
Ninh Bình (Hà Nam + Ninh Bình + Nam Định) |
3.942,6 |
4.412.264 |
Loại I |
4 |
Khánh Hoà (Khánh Hòa + Ninh Thuận) |
8555,9 |
2.243.554 |
Loại I |
Xem thêm
Từ khóa: 34 Nghị quyết Đơn vị hành chính cấp xã Đơn vị hành chính 34 Nghị quyết về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã Thành phố trực thuộc trung ương Chính quyền địa phương Sáp nhập tỉnh
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;