Quy định về bảng giá đất từ năm 2026 theo Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024
Tại Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã đề xuất sửa đổi quy định về bảng giá đất từ năm 2026 so với hiện hành.
Quy định về bảng giá đất từ năm 2026 theo Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 (Hình từ Internet)
Mới đây, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã công bố Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024. Tại đây, Bộ đã đề xuất sửa đổi quy định về bảng giá đất từ năm 2026 so với hiện hành.
XEM TOÀN VĂN DỰ THẢO LUẬT SỬA ĐỔI LUẬT ĐẤT ĐAI 2024 | Tải về |
Quy định về bảng giá đất từ năm 2026 theo Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024
Cụ thể nội dung quy định về bảng giá đất từ năm 2026 tại Điều 159 Luật Đất đai 2024 được Bộ Nông nghiệp và Môi trường đề xuất 02 phương án như sau:
**Phương án 1:
“Điều 159. Bảng giá đất
1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; gia hạn sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
c) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất;
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa;
đ) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Luật này mà được miễn, giảm toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
g) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
h) Tính thuế sử dụng đất;
i) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
k) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
l) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
m) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
l) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất.
3. Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất định kỳ 05 năm một lần và công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Trường hợp cần thiết phải bổ sung bảng giá đất trong năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
**Phương án 2:
“Điều 159. Bảng giá đất
1. Bảng giá đất được áp dụng để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, tính thuế, phí liên quan đến việc sử dụng đất, thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Chính phủ quy định chi tiết các trường hợp áp dụng bảng giá đất.”
Hiện nay, bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp nào?
Theo khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024, bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
- Tính thuế sử dụng đất;
- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
Từ khóa: Bảng giá đất Quy định về bảng giá đất từ năm 2026 Bảng giá đất từ năm 2026 Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 Luật Đất đai 2024 Tính tiền sử dụng đất
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;