Quy định một số giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam từ 01/07/2025?
Ngày 01/07/2025, Chính Phủ ban hành Nghị định 191/2025/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam, trong đó quy định một số giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
Ngày 01/07/2025, Chính Phủ đã ban hành Nghị định 191/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
Trong đó, tại Điều 17 Nghị định 191/2025/NĐ-CP quy định một số giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam, cụ thể như sau:
Giấy tờ chứng minh đã từng có quốc tịch Việt Nam
Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 191/2025/NĐ-CP quy định để xin trở lại quốc tịch Việt Nam, người nộp đơn cần cung cấp giấy tờ chứng minh đã từng có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (có điểm được sửa đổi bởi điểm a và có điểm bị bãi bỏ bởi điểm b khoản 9 Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025) là một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy tờ chứng minh đã được Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch hoặc bị tước quốc tịch Việt Nam;
+ Giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp, xác nhận, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó.
++ Trường hợp thông tin về tình trạng quốc tịch Việt Nam trước đây của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có thể khai thác được tại Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan tiếp nhận không yêu cầu người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nộp các giấy tờ nêu trên.
Quy định một số giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam từ 01/07/2025? (Hình ảnh Internet)
Trường hợp không được nhập quốc tịch nước ngoài
Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 191/2025/NĐ-CP quy định như sau:
- Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam vì lý do đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài thì phải có:
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận rõ về lý do không được nhập quốc tịch nước ngoài.
+ Trong trường hợp không được nhập quốc tịch nước ngoài là do lỗi của người đó thì phải có văn bản bảo lãnh của một trong những người là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam, kèm theo đơn của người đó tự nguyện về cư trú tại Việt Nam.
Trường hợp xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài
Căn cứ theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 191/2025/NĐ-CP quy định như sau:
- Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài phải có giấy tờ sau:
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp về việc giữ quốc tịch nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước đó.
++ Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp loại giấy tờ này thì người đó phải có bản cam đoan về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không quy định việc cấp loại giấy tờ này và việc xin giữ quốc tịch nước ngoài khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó;
+ Bản cam kết không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
++ Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài mà không đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (được sửa đổi bởi điểm b, điểm , khoản 8 Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025) thì phải thôi quốc tịch nước ngoài.
Trường hợp đối với con chưa thành niên cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ
Căn cứ theo khoản 4 Điều 17 Nghị định 191/2025/NĐ-CP quy định như sau:
- Con chưa thành niên cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ thì phải:
+ Nộp bản sao Giấy khai sinh của người con hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con, trong trường hợp cơ quan tiếp nhận không thể khai thác được thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Trường hợp chỉ người cha hoặc người mẹ trở lại quốc tịch Việt Nam và con chưa thành niên sống cùng người đó trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận có đủ chữ ký của cha mẹ về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam cho con.
++ Văn bản thỏa thuận không phải chứng thực chữ ký; người đứng đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam cho con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.
++ Trường hợp cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Lưu ý:
- Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lập thành 03 bộ, được lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp và cơ quan thụ lý hồ sơ trong trường hợp chưa đủ điều kiện, khả năng giải quyết hồ sơ trên môi trường điện tử.
- Trường hợp giải quyết hồ sơ trên môi trường điện tử thì hồ sơ lập thành 01 bộ và lưu trữ tại cơ quan thụ lý hồ sơ. Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp lưu trữ hồ sơ điện tử theo quy định.
Trên đây là toàn bộ thông tin về "Quy định một số giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam từ 01/07/2025?"
Xem thêm
Từ khóa: Xin trở lại quốc tịch việt nam Quy định một số giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch việt nam Một số giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch việt nam Hồ sơ xin trở lại quốc tịch việt nam Quốc tịch Việt Nam
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;