Từ vụ bà Trương Mỹ Lan: Tội vận chuyển trái phép tiền tệ qua biên giới được quy định tại BLHS với mức hình phạt cao nhất là gì?

Tội vận chuyển trái phép tiền tệ qua biên giới được quy định như thế nào? Hành vi nào bị cấm trong hoạt động phát hành tiền của Ngân hàng Nhà nước?

Đăng bài: 09:18 22/04/2025

Tội vận chuyển trái phép tiền tệ qua biên giới được quy định tại BLHS với mức hình phạt cao nhất là gì?

Căn cứ quy định Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định

Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
1. Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

[1] Đối với cá nhân phạm tội vận chuyển trái phép tiền qua biên giới

Căn cứ khoản 3 Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 10 năm tù. Tình tiết định khung tăng nặng tại khung 3 là "phạm tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên".

Như vậy, cá nhân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép tiền tệ qua biên giới nếu thỏa mãn 04 yếu tố cấu thành tội danh này, gồm: Chủ thể, khách thể, mặt chủ quan và mặt khách quan của tội phạm. Hình phạt cao nhất có thể áp dụng là 10 năm tù, tùy vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà cá nhân đó thực hiện.

Bên cạnh áp dụng hình phạt chính, cá nhân phạm tội vận chuyển trái phép tiền tệ qua biên giới còn có thể phải chịu một hoặc một số hình phạt bổ sung như:

(1) Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

(2) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm

[2] Đối với pháp nhân thương mại vận chuyển trái phép tiền tệ qua biên giới

Căn cứ điểm d khoản 5 Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt là "đình chỉ hoạt động vĩnh viễn" đối với pháp nhân thương mại phạm tội

Như vậy, nếu pháp nhân thương mại thực hiện hành vi thỏa mãn 04 yếu tố của tội vận chuyển trái phép tiền tệ qua biên giới thì sẽ bị truy cứu TNHS về tội danh này và có thể sẽ chịu mức hình phạt cao nhất là "đình chỉ hoạt động vĩnh viễn", tùy thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đối với hành vi cụ thể mà pháp nhân thương mại đã thực hiện.

Bên cạnh áp dụng hình phạt chính, pháp nhân thương mại có thể chịu một hoặc một số hình phạt bổ sung như:

(1) Bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng

(2) Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm

Mức hình phạt cao nhất của tội vận chuyển trái phép tiền tệ qua biên giới?

Mức hình phạt cao nhất của tội vận chuyển trái phép tiền tệ qua biên giới? (Hình từ internet)

Hành vi nào bị cấm trong hoạt động phát hành tiền của Ngân hàng Nhà nước?

Căn cứ Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước 2010, quy định 04 hành vi bị cấm trong hoạt động phát hành tiền như sau:

[1]. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.

[2] Huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật.

[3] Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành.

[4] Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật

Xem thêm:

9 Trần Thị Kim Thương

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...