Từ vụ 2 người tử vong bên ô tô bốc cháy: Trách nhiệm hình sự khi hung thủ đã chết được quy định như thế nào?
Trách nhiệm hình sự khi hung thủ đã chết được quy định như thế nào? Ai là người bồi thường thiệt hại hành vi giết người trong trường hợp hung thủ đã chết?
Trách nhiệm hình sự khi hung thủ đã chết được quy định như thế nào?
Tại Điều 19 Hiến pháp 2013 có quy định: "Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật".
Đồng thời, khoản 1 Điều 33 Bộ luật Dân sự 2015 cũng nếu rõ: "Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật".
Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Đây là hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng, xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người. Người có hành vi giết người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giết người Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 nếu đủ yếu tố cấu thành.
Tại khoản 7 Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 một trong những căn cứ không khởi tố vụ án hình sự là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác. Đồng thời, Cơ quan điều tra sẽ ra quyết định đình chỉ điều tra theo quy định tại khoản Điều 230 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Trường hợp hung thủ đã chết nhưng vụ án xác định còn đồng phạm bao gồm người tổ chức, xúi giục, giúp sức thì vụ án vẫn sẽ được điều tra, khởi tố và xử lý theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm hình sự khi hung thủ đã chết được quy định như thế nào? Ai là người bồi thường thiệt hại hành vi giết người trong trường hợp hung thủ đã chết? (Hình internet)
Ai là người bồi thường thiệt hại hành vi giết người trong trường hợp hung thủ đã chết?
Việc hung thủ đã chết ngay sau khi gây án tuy không phải chịu trách nhiệm hình sự, nhưng khi hung thủ đã chết sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Theo đó, Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 những người hưởng thừa kế của họ vẫn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Cụ thể:
Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Căn cứ Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015, mức bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được quy định như sau:
- Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
- Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật Dân sự 2015:
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
- Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
- Ngoài việc bồi thường thiệt hại, người chịu trách nhiệm bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định
Như vậy, trong trường hợp hung thủ đã chết thì những người hưởng thừa kế của hung thủ sẽ là người thực hiện bồi thường thiệt hại trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp hung thủ đã chết không còn tài sản hoặc không để lại tài sản thì không ai có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại, trừ khi có người tự nguyện bồi thường thay cho hung thủ đã chết.
Xem thêm:
Từ khóa: khởi tố vụ án hình sự Bồi thường thiệt hại hung thủ đã chết Giết người Bộ luật dân sự 2015 hình sự Bồi thường Trình tự xử lý bồi thường thiệt hại
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;