Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Số lượng Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước và sau ngày 01/3/2025
Bài viết dưới đây sẽ so sánh số lượng Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước và sau ngày 01/3/2025.
Số lượng Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước và sau ngày 01/3/2025 (Hình từ Internet)
Số lượng Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước và sau ngày 01/3/2025
Bảng so sánh dưới đây là sự khác biệt số lượng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (hết hiệu lực ngày 01/3/2025) và Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (có hiệu lực ngày 01/3/2025).
Tiêu chí so sánh |
Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 |
Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 |
Tỉnh miền núi, vùng cao có từ 500.000 dân trở xuống |
50 đại biểu |
50 đại biểu |
Tỉnh miền núi, vùng cao có trên 500.000 dân |
cứ thêm 50.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 75 đại biểu |
cứ thêm 30.000 dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá 85 đại biểu |
Các tỉnh khác có từ 01 triệu dân trở xuống |
50 đại biểu |
50 đại biểu |
Các tỉnh khác có trên 01 triệu dân |
cứ thêm 70.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 85 đại biểu |
cứ thêm 50.000 dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá 95 đại biểu |
Thành phố trực thuộc trung ương có từ 01 triệu dân trở xuống |
50 đại biểu |
50 đại biểu |
Thành phố trực thuộc trung ương có trên 01 triệu dân |
cứ thêm 60.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 85 đại biểu |
cứ thêm 50.000 dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá 95 đại biểu |
Thành phố Hà Nội |
125 đại biểu |
105 đại biểu |
Thành phố Hồ Chí Minh |
95 đại biểu |
105 đại biểu |
Cơ sở pháp lý:
- Điều 18, Điều 39 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015
- Khoản 1 Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025
- Khoản 1 Điều 9 Luật Thủ đô 2024
Nhiệm vụ và quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2025 mới nhất
Theo Điều 32 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, nhiệm vụ và quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định như sau:
[1] Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
[2] Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân; trường hợp không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do chính đáng thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
[3] Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri; chịu sự giám sát của cử tri.
[4] Đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện tiếp công dân; tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật.
[5] Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp.
[6] Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu, tổ chức phiên họp chuyên đề, phiên họp kín hoặc phiên họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu thấy cần thiết.
[7] Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
[8] Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
[9] Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Hội đồng nhân dân, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Hội đồng nhân dân nếu không có sự đồng ý của Hội đồng nhân dân hoặc trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp, không có sự đồng ý của Thường trực Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];