Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Quy trình lập bản đồ hành chính Việt Nam chính thức sau sáp nhập tỉnh
Từ ngày 28/02/2025, việc lập bản đồ hành chính Việt Nam chính thức sau sáp nhập tỉnh sẽ tuân theo quy trình tại QCVN 80:2024/BTNMT ban hành kèm theo Thông tư 28/2024/TT-BTNMT.
Quy trình lập bản đồ hành chính Việt Nam chính thức sau sáp nhập tỉnh (Hình từ Internet)
Quy trình lập bản đồ hành chính Việt Nam chính thức sau sáp nhập tỉnh
Từ ngày 28/05/2025, việc lập bản đồ hành chính Việt Nam chính thức sau sáp nhập tỉnh sẽ thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ hành chính, ký hiệu QCVN 80:2024/BTNMT ban hành kèm theo Thông tư 28/2024/TT-BTNMT.
Theo đó, quy trình lập bản đồ hành chính Việt Nam chính thức sau sáp nhập tỉnh sẽ tuân theo sơ đồ như sau:
Lưu ý: Sau mỗi bước công việc 2, 3, 4 trong quy trình phải thực hiện kiểm tra chất lượng và phải đạt yêu cầu mới chuyển sang thực hiện bước công việc tiếp theo.
Đơn cử nội dung chi tiết tại bước “Trình bày, biên tập bản đồ hành chính”:
[1] Trình bày bản đồ hành chính
- Các đối tượng thuộc yếu tố chuyên môn và yếu tố nền địa lý của bản đồ được trình bày bằng hệ thống ký hiệu đã được thiết kế tại 2.2.1 mục II.III.I. Khi sử dụng ký hiệu để thể hiện vị trí đối tượng trên bản đồ, tâm của ký hiệu phải đặt trùng với tâm của yếu tố nội dung đó. Tâm của một ký hiệu bất kỳ được định nghĩa như sau:
+ Ký hiệu có dạng hình tròn, vuông, tam giác, sao, bầu dục, tâm ký hiệu là tâm của các hình đó;
+ Ký hiệu có dạng hình tuyến: tâm ký hiệu là trục của ký hiệu, trục ký hiệu là đường trục đối xứng 2 cạnh dài của ký hiệu;
+ Ký hiệu có dạng tượng hình, có đường đáy như: tháp cổ, tượng đài liệt sỹ, chùa, đèn biển, tâm ký hiệu là điểm giữa của đường đáy;
+ Ký hiệu có chân vuông góc như bãi tắm tâm ký hiệu là đỉnh góc vuông; ký hiệu có vòng tròn ở chân ký hiệu như: đại sứ quán tâm ký hiệu là tâm vòng tròn;
+ Ký hiệu cảng hàng không, tâm ký hiệu là điểm giữa của ký hiệu.
- Các đối tượng thuộc yếu tố khác như: bản đồ phụ, bảng diện tích, dân số, mật độ dân số; bảng chú giải và các thông tin khác phải được đặt ở các vị trí phù hợp với bố cục của bản đồ.
[2] Biên tập bản đồ hành chính
- Sau khi trình bày bản đồ bằng hệ thống ký hiệu, tiến hành biên tập bản đồ theo các quy định của bản đồ học. Trong bản đồ hành chính cần ưu tiên thể hiện yếu tố chuyên môn hơn so với thể hiện các yếu tố nền địa lý.
- Khi hai hay nhiều đối tượng địa lý trùng hoặc quá gần nhau, cần giữ nguyên vị trí các đối tượng địa lý có mức ưu tiên cao hơn.
Những đối tượng địa lý khác sẽ được biên tập dưới hình thức ngắt nét ký hiệu hoặc nhường nét cho những đối tượng địa lý có mức ưu tiên cao hơn. Mức ưu tiên của các yếu tố địa lý khi thể hiện trên bản đồ hành chính được quy định như sau:
+ Các đối tượng địa lý độc lập được ưu tiên thể hiện theo thứ tự đối tượng địa lý có ý nghĩa định hướng cao hơn, nổi tiếng hơn trong khu vực;
+ Các đối tượng địa lý hình tuyến, mức ưu tiên thể hiện theo thứ tự sau: đường sắt, sông, suối, đường bộ, kênh, mương;
+ Khi cần thể hiện đầy đủ đối với các đối tượng địa lý trùng hoặc quá gần nhau, được phép xê dịch ký hiệu tối đa 0,3 mm trên bản đồ nhưng phải đảm bảo tính tương quan giữa các đối tượng.
- Một số nguyên tắc cơ bản khi biên tập bản đồ hành chính:
+ Khi các ký hiệu có cùng màu sắc có vị trí trình bày sát nhau thì phải ngắt nét ký hiệu: ngắt nét đường bình độ khi đi qua ghi chú độ cao đường bình độ, ngắt nét đường giao thông khi đi qua các điểm độ cao;
+ Khi các đường biên giới quốc gia hoặc đường địa giới đơn vị hành chính trùng với các đối tượng hình tuyến được thể hiện bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ thì biên tập ký hiệu đường biên giới quốc gia, đường địa giới đơn vị hành chính so le theo các đối tượng hình tuyến đó mỗi đoạn từ 2 đến 4 đốt ký hiệu đối với bản đồ hành chính Việt Nam và từ 3 đến 5 đốt ký hiệu đối với bản đồ hành chính cấp tỉnh, cấp huyện. Đối với các bản đồ hành chính Việt Nam có tỷ lệ nhỏ hơn 1:1.000.000 số đốt ký hiệu được phép nhỏ hơn;
+ Khi đường địa giới đơn vị hành chính các cấp đi dọc sông hai nét được phép biên tập ký hiệu cách đoạn nhưng phải đảm bảo không được lệch vị trí ra khỏi đường địa giới đơn vị hành chính đó; độ dài mỗi đoạn từ 1 đến 3 đốt ký hiệu.
- Làm nền che cho các ký hiệu.
- Điều chỉnh các phông chữ ghi chú bản đồ phù hợp với phông chữ của phần mềm chế bản để đảm bảo không bị lỗi phông chữ khi in.
- Màu sắc của bản đồ phải được trình bày, biên tập đảm bảo trực quan, thẩm mỹ.
[3] In phun, kiểm tra, sửa chữa
- Kết thúc quá trình biên tập phải in bản đồ để phục vụ kiểm tra, rà soát, đối chiếu tổng thể. Bản đồ được in trên máy in Plotter theo đúng tỷ lệ, đảm bảo rõ ràng, sắc nét đủ điều kiện thực hiện kiểm tra, rà soát, đối chiếu bằng mắt thường.
- Việc kiểm tra, rà soát, đối chiếu, phát hiện lỗi được thực hiện và đánh dấu trực tiếp trên bản đồ in theo các quy định kỹ thuật tại Chương II.I.
- Việc sửa chữa phải được thực hiện triệt để đối với tất cả các nội dung, sản phẩm có liên quan và phải được lưu trữ đúng phiên bản cuối cùng.
Bố cục bản đồ hành chính Việt Nam chính thức sau sáp nhập tỉnh từ 28/05/2025
Bố cục Bản đồ hành chính Việt Nam chính thức được quy định như sau:
- Bản đồ phải thể hiện đúng chủ quyền lãnh thổ Việt Nam bao gồm đất liền, biển, đảo, quần đảo.
- Bản đồ thể hiện lãnh thổ trong phạm vi khoảng kinh tuyến từ 102º - 118º độ kinh Đông, vĩ tuyến từ 04º30’ - 23º30’ độ vĩ Bắc.
- Tên bản đồ được bố trí ở vị trí phía trên khung Bắc tờ bản đồ.
- Tùy thuộc mục đích sử dụng được phép bổ sung bảng diện tích, dân số và mật độ dân số các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bảng này thường được đặt ở vị trí góc Đông Bắc của bản đồ.
- Bảng chú giải được bố trí ở khu vực ngoài phạm vi thể hiện lãnh thổ Việt Nam.
- Dưới khung Nam bản đồ cần ghi rõ tỷ lệ bản đồ, thước tỷ lệ, tên cơ quan chủ quản, tên đơn vị thành lập bản đồ, nguồn gốc tài liệu thành lập. Trường hợp có xuất bản bản đồ thì phải ghi đầy đủ tên nhà xuất bản và người chịu trách nhiệm xuất bản, tên đơn vị in sản phẩm, thông tin giấy phép xuất bản, bản quyền tác giả, năm xuất bản và các thông tin khác theo quy định của Luật Xuất bản.
Cơ sở pháp lý: Mục II.I Nội dung bản đồ hành chính, QCVN 80:2024/BTNMT ban hành kèm theo Thông tư 28/2024/TT-BTNMT.
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;




