Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Phạt đến 20 triệu đồng, điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe từ 01/01/2025?
Mức phạt tiền lỗi điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe mưới nhất từ 01/01/2025?
Để điều khiển xe ô tô thì cần giấy phép lái xe hạng nào?
Theo quy định tại Điều 57 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 thì để điều khiển xe ô tô cần giấy phép lái xe tối thiểu từ hạng B trở lên. Tương ứng với từng tải trọng, số chỗ ngồi... mà các phân hạng có thể khác nhau.
Ví dụ: Hạng B cho phép người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;
Cụ thể các hạng trải từ B đến hạng DE quy định chi tiết tại Điều 57 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.
Phạt đến 20 triệu đồng, điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe từ 01/01/2025? (Hình từ Internet)
Phạt đến 20 triệu đồng, điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe từ 01/01/2025?
Căn cứ quy định tại khoản 9 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau: "Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ khi không có giấy phép lái xe"
Ngoài ra theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định "Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt."
Vì vậy, thông thường khi điều khiển xe ô tô không có GPLX sẽ bị xử phạt mức tiền 19 triệu đồng. Khi có tình tiết tăng nặng thì mức phạt có thể lên đến 20 triệu đồng.
Các tình tiết tăng nặng được quy định tại Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:
- Vi phạm hành chính có tổ chức;
- Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;
- Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
- Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;
- Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;
- Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
- Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
- Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
- Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
- Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
Lưu ý: Tình tiết nêu trên nếu đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Xem thêm: Mức phạt đối với lỗi không có giấy phép lái xe máy là bao nhiêu?
Điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe có bị tạm giữ phương tiện hay không?
Đối với hành vi điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe, để nhằm mục đích ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 48 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
Thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ (khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm b khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020).
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;




