Mức phạt lỗi vượt đèn vàng đối với xe máy, xe ô tô theo Nghị định 168 bao nhiêu tiền?

Phải dừng lại trước vạch dừng khi có tín hiệu đèn vàng đúng không? Mức phạt lỗi vượt đèn vàng đối với xe máy, xe ô tô là bao nhiêu tiền?

Đăng bài: 15:35 16/01/2025

Mức phạt lỗi vượt đèn vàng đối với xe máy, xe ô tô theo Nghị định 168?

(1) Đối với xe máy

Căn cứ vào điểm c khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về lỗi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
...
10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.
...

13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

...

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

...

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Như vậy, mức phạt lỗi vượt đèn vàng đối với xe máy như sau:

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng cho trường hợp vượt đèn vàng nhưng không gây tai nạn giao thông và bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với trường hợp vượt đèn vàng gây tai nạn giao thông và bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

(2) Đối với xe ô tô 

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 9, điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm n, điểm o, điểm p, khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4; điểm c, điểm d, điểm e, điểm h, điểm n, điểm o, điểm q khoản 5; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này.

16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Như vậy, người điều khiển xe ô tô vượt đèn vàng bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe.

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng và bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe nếu vượt đèn đỏ mà gây tai nạn giao thông.

Mức phạt lỗi vượt đèn vàng đối với xe máy, xe ô tô theo Nghị định 168 bao nhiêu tiền?

Phải dừng lại trước vạch dừng khi có tín hiệu đèn vàng? Mức phạt lỗi vượt đèn vàng theo Nghị định 168? (Hình từ Internet)

Phải dừng lại trước vạch dừng khi có tín hiệu đèn vàng?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Chấp hành báo hiệu đường bộ

...

4. Tín hiệu đèn giao thông có 03 màu, gồm: màu xanh, màu vàng, màu đỏ; có hiển thị thời gian hoặc không hiển thị thời gian. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành như sau:

a) Tín hiệu đèn màu xanh là được đi; trường hợp người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang đi ở lòng đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

b) Tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng; trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp; trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác;

c) Tín hiệu đèn màu đỏ là cấm đi.

...

Theo quy định thì tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng. Như vậy, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại trước vạch dừng khi có tín hiệu đèn vàng.

Trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn vàng thì được đi tiếp; trường hợp tín hiệu đèn vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác.

>>Xem thêm: Dừng đèn đỏ đè lên vạch kẻ đường cũng là vượt đèn đỏ? Các trường hợp vượt đèn đỏ, rẽ phải không bị phạt?

Phải ưu tiên chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hay tín hiệu đèn giao thông?

Căn cứ khoản 2 Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Chấp hành báo hiệu đường bộ

1. Báo hiệu đường bộ bao gồm: hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; đèn tín hiệu giao thông; biển báo hiệu đường bộ; vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường; cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H; thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.

2. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành báo hiệu đường bộ theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới như sau:

a) Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;

b) Tín hiệu đèn giao thông;

c) Biển báo hiệu đường bộ;

d) Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường;

đ) Cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang,
cột Km, cọc H;

e) Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.

...

Như vậy, khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải ưu tiên chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. 

>>Xem thêmLỗi rẽ phải khi đèn đỏ xe máy phạt bao nhiêu tiền và trừ bao nhiêu điểm giấy phép lái xe?

658 Nguyễn Phạm Đài Trang

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;

© NhanSu.vn

Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều Phường Võ Thị Sáu, quận 3, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: (028)39302288 - Zalo: 0932170886

Email: info@nhansu.vn


CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022

Mã số thuế: 0315459414

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ


© 2025 All Rights Reserved