Người chồng có quyền yêu cầu ly hôn khi vợ ngoại tình và đang mang thai con của người khác không?

Vợ ngoại tình và đang mang thai con của người khác, người chồng có quyền yêu cầu ly hôn trong khoảng thời gian này không? Pháp luật cấm các hành vi nào để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình?

Đăng bài: 04:32 01/04/2025

Người chồng có quyền yêu cầu ly hôn khi vợ ngoại tình và đang mang thai con của người khác không?

Căn cứ khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được hướng dẫn bởi khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP quy định:

Trường hợp vợ đang có thai, sinh con thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt vợ có thai, sinh con với ai.

Như vậy, ở trường hợp này, cho dù người chồng có chứng cứ xác định người vợ ngoại tình và đang mang thai con của người khác thì vẫn không có quyền yêu cầu ly hôn. 

Đồng thời, ở khoản 3, khoản 5, khoản 6 Điều 2 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP còn quy định khác về trường hợp người chồng không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cụ thể: 

- Trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tính từ ngày vợ sinh con hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hoặc ngày đình chỉ thai nghén theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP

Dẫn chiếu đến Điều 2 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP quy định như sau:

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014
2. “Sinh con” quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình là thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ đã sinh con nhưng không nuôi con trong khoảng thời gian từ khi sinh con đến khi con dưới 12 tháng tuổi;
b) Vợ đã sinh con nhưng con chết trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tuổi kể từ khi sinh con;
c) Vợ có thai từ 22 tuần tuổi trở lên mà phải đình chỉ thai nghén.

- Vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt con đẻ, con nuôi.

- Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì việc xác định quyền yêu cầu ly hôn của người chồng như sau:

i) Chồng của người mang thai hộ không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

ii) Chồng của người nhờ mang thai hộ không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc khi người mang thai hộ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Khi nào được quyền đơn phương ly hôn?

Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, vợ hoặc chồng có quyền đơn phương ly hôn trong trường hợp sau đây:

“Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình” là vợ, chồng có hành vi cố ý gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình theo khoản 1 Điều 3 Luật Phòng chống, chống bạo lực gia đình 2022.

“Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia.

  • Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình.

“Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các 04 trường hợp:

(i) Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;

(ii) Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;

(iii) Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;

(iv) Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.

Ngoài ra, tại khoản 2 và khoản 3 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 còn quy định thêm về trường hợp vợ hoặc chồng có quyền đơn phương ly hôn, cụ thể:

[1] Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

[2] Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo [1] thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Quyền đơn phương ly hôn (Hình từ internet)

Quyền đơn phương ly hôn (Hình từ internet)

Pháp luật cấm các hành vi nào để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình?

Tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định 09 hành vi bị cấm để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, cụ thể:

(1) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

(2) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

(3) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

(4) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

(5) Yêu sách của cải trong kết hôn;

(6) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

(7) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

(8) Bạo lực gia đình;

(9) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Xem thêm:

5 Trần Thị Kim Thương

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 2288

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...