Người bị ngồi tù oan có được quyền yêu cầu bồi thường hay không?

Người bị ngồi tù oan có được quyền yêu cầu bồi thường hay không? Nhà nước dựa trên những căn cứ nào để xác định trách nhiệm bồi thường?

Đăng bài: 11:49 27/03/2025

Người bị ngồi tù oan có được quyền yêu cầu bồi thường hay không?

Căn cứ  Điều 18 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, quy định như sau:

Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
...
3. Người bị tạm giam mà có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
4. Người đã chấp hành xong hoặc đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân, người đã bị kết án tử hình, người đã thi hành án tử hình mà có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
5. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án không bị tạm giữ, tạm giam, thi hành hình phạt tù mà có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
...

Như vậy, theo quy định thì người bị ngồi tù oan mà có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm thì thuộc phạm vi bồi thường của Nhà nước.

Người bị ngồi tù oan có được quyền yêu cầu bồi thường hay không?

Người bị ngồi tù oan có được quyền yêu cầu bồi thường hay không? (Hình từ Internet)  

Nhà nước dựa trên những căn cứ nào để xác định trách nhiệm bồi thường?

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, quy định nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau:

- Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017;

- Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017

- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.

Như vậy, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ trên. Để được bồi thường, người bị tù oan cần cung cấp đủ bằng chứng nhằm chứng minh thiệt hại thực tế và mối liên hệ giữa thiệt hại này với hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ đã gây ra tình trạng oan sai của họ.

Mức bồi thường thiệt hại đối với người bị ngồi tù oan là bao nhiêu?

Hiện nay, pháp luật không quy định rõ mức tiền bồi thường cho các vụ án oan, sai mà việc xác định bồi thường sẽ phụ thuộc vào tính chất, mức độ nghiêm trọng và thiệt hại cụ thể của từng vụ án. Nguyên tắc bồi thường chủ yếu dựa trên sự thỏa thuận và thương lượng giữa các bên, nhưng quá trình này phải được thực hiện kịp thời, công khai, minh bạch và tuân thủ đúng các quy định pháp luật.

Để có cơ sở xem xét bồi thường, người bị ngồi tù oan cần cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh thiệt hại thực tế như mức thu nhập bị mất, tiền thuê luật sư, tiền tố tụng, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả xảy ra theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 để có thể được bồi thường thỏa đáng. Trong trường hợp không thể chứng minh đủ các căn cứ này, mức bồi thường sẽ được tính toán theo quy định pháp luật.

Tuy nhiên, có thể xác định mức bồi thường thiệt hại về tinh thần đối với người bị ngồi tù oan theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 như sau:

Thiệt hại về tinh thần
...
3. Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án, bị áp dụng biện pháp ngăn chặn trong hoạt động tố tụng hình sự được xác định như sau:
a) Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được xác định là 02 ngày lương cơ sở;
b) Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù được xác định là 05 ngày lương cơ sở cho 01 ngày bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù;
c) Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại không bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc chấp hành hình phạt không phải là hình phạt tù được xác định là 02 ngày lương cơ sở cho 01 ngày không bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
d) Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo được xác định là 03 ngày lương cơ sở cho 01 ngày chấp hành hình phạt;
đ) Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại đã chấp hành xong hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án mà sau đó mới có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó thuộc trường hợp được bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự được xác định là 02 ngày lương cơ sở cho 01 ngày chưa có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó thuộc trường hợp được bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự.​​​

Như vậy, người bị tù oan được bồi thường thiệt hại tinh thần với mức 5 ngày lương cơ sở cho mỗi ngày bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù.

Ngoài ra, trong trường hợp người bị tù oan đã thi hành án xong nhưng sau đó mới được minh oan, họ được bồi thường thiệt hại tinh thần thêm 2 ngày lương cơ sở cho mỗi ngày chưa có quyết định xác định oan sai.

Bên cạnh đó, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.

14 Huỳnh Ngọc Huy

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 2288

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...