Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Năm 2025, các trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe tập lái được quy định như thế nào?
Năm 2025, các trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe tập lái được quy định như thế nào? Thủ tục cấp lại giấy phép xe tập lái được quy định như thế nào?
Năm 2025, các trường hợp bị thu hồi giấy phép xe tập lái được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 160/2024/NĐ-CP quy định về thu hồi giấy phép xe tập lái như sau:
Thu hồi giấy phép xe tập lái
1. Giấy phép xe tập lái bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Cấp cho xe tập lái không đáp ứng một trong điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này;
b) Bị tẩy xóa, sửa chữa;
c) Để cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng vào mục đích đào tạo lái xe;
d) Cơ sở đào tạo lái xe giải thể hoặc bị thu hồi giấy phép đào tạo;
đ) Theo đề nghị của cơ sở đào tạo;
e) Xe tập lái trong cùng một thời điểm sử dụng từ 02 thiết bị DAT trở lên để truyền dữ liệu DAT hoặc sử dụng dữ liệu được truyền từ thiết bị DAT của xe tập lái khác.
2. Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép xe tập lái, thực hiện thu hồi theo trình tự sau:
...
Theo đó, từ quy định nêu trên thì giấy phép xe tập lái bị thu hồi trong các trường hợp sau:
- Cấp cho xe tập lái không đáp ứng một trong điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 160/2024/NĐ-CP
- Bị tẩy xóa, sửa chữa;
- Để cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng vào mục đích đào tạo lái xe;
- Cơ sở đào tạo lái xe giải thể hoặc bị thu hồi giấy phép đào tạo;
- Theo đề nghị của cơ sở đào tạo;
- Xe tập lái trong cùng một thời điểm sử dụng từ 02 thiết bị DAT trở lên để truyền dữ liệu DAT hoặc sử dụng dữ liệu được truyền từ thiết bị DAT của xe tập lái khác.
Xem thêm: 10 hạng giấy phép lái xe phải thi nâng hạng từ 01/01/2025?
Năm 2025, các trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe tập lái được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Thủ tục cấp lại giấy phép xe tập lái được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 160/2024/NĐ-CP về thủ tục bổ sung xe tập lái, cấp lại giấy phép xe tập lái quy định như sau:
[1] Hồ sơ bao gồm:
- Danh sách xe đề nghị cấp giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định tại Phụ lục X kèm theo Nghị định 160/2024/NĐ-CP
- Chứng nhận đăng ký xe ô tô hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe ô tô có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bản chính xuất trình tại thời điểm kiểm tra để đối chiếu) hoặc đính kèm bản sao trong trường hợp nộp trực tuyến.
[2] Trình tự thực hiện
- Cơ sở đào tạo gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 160/2024/NĐ-CP trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến đến Sở Giao thông vận tải;
- Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ.
Trường hợp chưa đầy đủ, thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại theo quy định;
Trường hợp nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra thực tế, lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định 160/2024/NĐ-CP và cấp giấy phép xe tập lái cho cơ sở đào tạo.
Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
- Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua dịch vụ bưu chính;
Trường hợp cấp giấy phép xe tập lái điện tử Sở Giao thông vận đăng tải trên Trang thông tin điện tử để cơ sở đào tạo in hoặc lưu trữ trên thiết bị điện tử;
- Sở Giao thông vận tải lập sổ theo dõi cấp giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định 160/2024/NĐ-CP.
Xe tập lái phải đáp ứng được điều kiện gì theo quy định?
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 160/2024/NĐ-CP về điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật quy định:
Theo đó, xe tập lái phải đáp ứng được các điều kiện như sau:
[1] Cơ sở đào tạo phải có xe tập lái của các hạng được phép đào tạo, thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe;
Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái;
Trường hợp cơ sở đào tạo có dịch vụ sát hạch lái xe, căn cứ thời gian sử dụng xe sát hạch vào mục đích sát hạch, được phép sử dụng xe sát hạch để vừa thực hiện sát hạch lái xe, vừa đào tạo lái xe nhưng phải bảo đảm số lượng xe sát hạch dùng để tính lưu lượng đào tạo không quá 50% số xe sát hạch sử dụng để dạy thực hành lái xe;
[2] Xe tập lái các hạng phải sử dụng các loại xe tương ứng với hạng giấy phép lái xe quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.
Trong đó: xe tập lái hạng B gồm xe sử dụng loại chuyển số tự động (bao gồm cả ô tô điện) hoặc chuyển số cơ khí (số sàn); xe tập lái hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE sử dụng loại chuyển số cơ khí (số sàn);
[3] Ô tô tải sử dụng để làm xe tập lái hạng B phải có khối lượng toàn bộ theo thiết kế từ 2.500 kg đến 3.500 kg với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo;
[4] Xe tập lái được gắn 02 biển “TẬP LÁI” trước và sau xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 160/2024/NĐ-CP;
- Có hệ thống phanh phụ được lắp đặt bảo đảm hiệu quả phanh, được bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe;
- Xe tập lái trên đường giao thông có thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe của học viên;
- Xe tập lái loại ô tô tải thùng có mui che mưa, che nắng, ghế ngồi cho học viên;
- Có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực;
- Xe mô tô ba bánh để làm xe tập lái cho người khuyết tật là xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;
[5] Xe ô tô hạng B số tự động được dùng làm xe tập lái cho người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái;
Xe ô tô hạng B số tự động dùng làm xe tập lái cho người khuyết tật ngoài việc đáp ứng các quy định tại điểm a, điểm d khoản 3 Điều 9 Nghị định 160/2024/NĐ-CP còn phải có kết cấu phù hợp để các tay và chân còn lại của người khuyết tật vừa giữ được vô lăng lái, vừa dễ dàng điều khiển cần gạt tín hiệu báo rẽ, đèn chiếu sáng, cần gạt mưa, cần số, cần phanh tay, bàn đạp phanh chân, bàn đạp ga trong mọi tình huống khi lái xe theo đúng chức năng thiết kế của nhà sản xuất ô tô hoặc được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cải tạo xe cơ giới xác nhận hệ thống điều khiển của xe phù hợp để người khuyết tật lái xe an toàn.
Xem thêm: Từ 2025, trường hợp nào cơ sở đào tạo và sát hạch lái xe bị thu hồi Giấy phép xe tập lái?
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;




