Mức xử phạt vi phạm giao thông xe máy, ô tô lỗi không gương 2025?

Lỗi không gương xe máy, ô tô năm 2025 bị xử phạt như thế nào? Mức xử phạt vi phạm giao thông xe máy, ô tô chạy quá tốc độ 2025?

Đăng bài: 17:45 20/02/2025

Mức xử phạt vi phạm giao thông xe máy, ô tô lỗi không gương 2025?

(1) Mức xử phạt lỗi không gương xe máy 2025:

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức xử phạt lỗi không gương xe máy 2025 như sau:

Lỗi vi phạm

Mức phạt

Điều khiển xe không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng

400.000 đồng đến 600.000 đồng

(2) Mức xử phạt lỗi không gương ô tô 2025:

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức xử phạt lỗi không gương ô tô 2025 như sau:

Lỗi vi phạm

Mức phạt

Điều khiển xe không có gương chiếu hậu hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế

400.000 đồng đến 600.000 đồng

Mức xử phạt vi phạm giao thông xe máy, ô tô lỗi không gương 2025?

Mức xử phạt vi phạm giao thông xe máy, ô tô lỗi không gương 2025?

Mức xử phạt vi phạm giao thông xe máy, ô tô chạy quá tốc độ 2025?

(1) Mức xử phạt lỗi chạy quá tốc độ xe máy 2025:

Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức xử phạt lỗi chạy quá tốc độ xe máy như sau:

STT

Lỗi vi phạm

Mức phạt

1

Chạy xe máy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng

2

Chạy xe máy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

3

Chạy xe máy quá tốc độ quy định trên 20 km/h

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; đồng thời người vi phạm sẽ bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe.

Ngoài ra:

- Trường hợp điều khiển xe máy thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (điểm b khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP);

- Trường hợp điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng (điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP). Đồng thời bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe.

(2) Mức xử phạt lỗi chạy quá tốc độ ô tô 2025:

Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức xử phạt lỗi chạy quá tốc độ ô tô như sau:

STT

Lỗi vi phạm

Mức phạt

1

Chạy xe ô tô quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

2

Chạy xe ô tô quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; đồng thời người vi phạm sẽ bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe

3

Chạy xe ô tô quá tốc độ quy định từ trên 20 km/h đến 35 km/h

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; đồng thời người vi phạm sẽ bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe

4

chạy xe ô tô quá tốc độ quy định trên 35 km/h

Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng; đồng thời người vi phạm sẽ bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe

Ngoài ra, trong trường hợp người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng và bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe (điểm a khoản 10, điểm đ khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện ra sao?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định cụ thể về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện như sau:

[1] Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.

[2] Thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để xác định cá nhân, tổ chức vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật của cá nhân, tổ chức ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Quá thời hạn nêu trên mà người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt theo quy định thì kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp không còn giá trị sử dụng. Trường hợp cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

[3] Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện

- Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

- Đối với các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp: thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật ghi nhận hành vi vi phạm.

7 Võ Phi

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;

© NhanSu.vn

Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều Phường Võ Thị Sáu, quận 3, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: (028)39302288 - Zalo: 0932170886

Email: info@nhansu.vn


CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022

Mã số thuế: 0315459414

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ


© 2025 All Rights Reserved