Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Đất hiếm là gì? Khoáng sản đất hiếm tại Việt Nam có mục tiêu phát triển trong giai đoạn 2021 - 2030 thế nào?
Khoáng sản đất hiếm tại Việt Nam trong giai đoạn 2021-2030 được quy định mục tiêu phát triển khai thác, chế biến và sử dụng như thế nào?
Đất hiếm là gì? Các loại đất hiếm tại Việt Nam?
Đất hiếm (Rare Earth Elements - REEs) là một nhóm gồm 17 nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn, bao gồm 15 nguyên tố thuộc nhóm Lanthanide (từ Lanthan đến Luteti), cùng với Scandium (Sc) và Yttrium (Y). Mặc dù được gọi là "hiếm", chúng không thực sự khan hiếm trong vỏ Trái Đất, mà khó tìm thấy ở dạng tập trung với hàm lượng cao, dễ khai thác. Đất hiếm có đặc tính từ tính, điện hóa và quang học đặc biệt, khiến chúng trở thành nguyên liệu quan trọng trong các ngành công nghệ cao như sản xuất điện thoại thông minh, xe điện, turbine gió, và thiết bị quân sự.
Các loại đất hiếm tại Việt Nam
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có trữ lượng đất hiếm lớn thứ hai thế giới (khoảng 22 triệu tấn, theo USGS 2024), tập trung chủ yếu ở khu vực Tây Bắc và một số tỉnh khác. Các loại đất hiếm tại Việt Nam được phân loại dựa trên đặc điểm địa chất và khoáng vật chứa chúng, bao gồm:
1. Nhóm đất hiếm nhẹ (Light Rare Earth Elements - LREEs):
- Bao gồm các nguyên tố như Lanthan (La), Cerium (Ce), Praseodymium (Pr), Neodymium (Nd).
- Thường xuất hiện trong các mỏ khoáng vật như bastnaesite và monazite.
Ví dụ: Mỏ Đông Pao (Lai Châu), Nam Nậm Xe (Lai Châu), và Yên Phú (Yên Bái) chứa nhiều đất hiếm nhẹ, đặc biệt là Cerium và Neodymium, được dùng trong nam châm và chất xúc tác.
2. Nhóm đất hiếm nặng (Heavy Rare Earth Elements - HREEs):
- Bao gồm các nguyên tố như Dysprosium (Dy), Terbium (Tb), Yttrium (Y), và các nguyên tố từ Samarium (Sm) đến Lutetium (Lu).
- Thường xuất hiện trong khoáng vật xenotime.
- Ví dụ: Một số mỏ nhỏ ở Yên Bái và dọc bờ biển từ Quảng Ninh đến Vũng Tàu có chứa xenotime với Yttrium và Dysprosium, quan trọng cho công nghệ laser và vật liệu siêu dẫn.
3. Các khoáng vật chứa đất hiếm chính tại Việt Nam:
- Bastnaesite: Chủ yếu ở Đông Pao (Lai Châu), chứa nhiều đất hiếm nhẹ như Cerium và Lanthan.
- Monazite: Phân bố ở các mỏ ven biển và Tây Bắc, chứa cả đất hiếm nhẹ và một phần đất hiếm nặng.
- Xenotime: Tìm thấy ở Yên Phú (Yên Bái), giàu Yttrium và các đất hiếm nặng khác.
Dù có trữ lượng lớn, Việt Nam mới chỉ khai thác ở mức hạn chế (600 tấn năm 2023, theo USGS), chủ yếu xuất thô do thiếu công nghệ tinh chế. Các mỏ lớn như Đông Pao vẫn chưa được khai thác tối đa, trong khi công nghệ tách chiết riêng lẻ các nguyên tố đất hiếm vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu.
Lưu ý: thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Đất hiếm là gì? Các loại đất hiếm tại Việt Nam? (Hình ảnh Internet)
Khoáng sản đất hiếm tại Việt Nam trong giai đoạn 2021-2030 được quy định mục tiêu phát triển khai thác, chế biến và sử dụng như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Mục II Quyết định 866/QĐ-TTg năm 2023, quy định về mục tiêu đối với một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn, chiến lược, quan trọng trong giai đoạn 2021 - 2030 như sau:
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
2. Mục tiêu đối với một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn, chiến lược, quan trọng trong giai đoạn 2021 - 2030
....
c) Khoáng sản đất hiếm: Phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đất hiếm một cách đồng bộ, hiệu quả và bền vững. Đối với các doanh nghiệp được cấp phép mới khai thác khoáng sản đất hiếm phải gắn với dự án chế biến đến sản phẩm tối thiểu là tổng các ôxit, hydroxit, muối đất hiếm có hàm lượng TREO ≥ 95%, khuyến khích sản suất tới nguyên tố đất hiếm riêng rẽ (REO), công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, thu hồi tối đa các khoáng sản có ích đi kèm, đảm bảo môi trường, an toàn về phóng xạ.
...
g) Đối với những khoáng sản khác như đồng, vàng, chì, kẽm...: Quản lý tốt tài nguyên, khai thác, khâu chế biến phải sử dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, đảm bảo an toàn và môi trường, thu hồi tối đa tài nguyên khoáng sản để đáp ứng nhu cầu trong nước, cấp phép thăm dò, khai thác gắn với địa chỉ chế biến sâu. Để đồng bộ công tác quản lý nhà nước, các dự án khai thác mỏ, dự án đầu tư chế biến bô-xít, titan, đất hiếm, crômit, niken, đồng, vàng, chì, kẽm, sắt phải được cơ quan quản lý nhà nước về khai thác, chế biến khoáng sản cho ý kiến trước khi cấp phép.
Như vậy, ngành công nghiệp khai thác chế biến và sử dụng khoáng sản đất hiếm tại Việt Nam trong giai đoạn 2021-2030 được định hướng phát triển đồng bộ, hiệu quả và bền vững. Theo quy định, các doanh nghiệp được cấp phép mới khai thác khoáng sản đất hiếm phải gắn liền với dự án chế biến, đảm bảo sản phẩm tối thiểu đạt tổng các ôxit, hydroxit, muối đất hiếm với hàm lượng TREO (tổng oxit đất hiếm) ≥ 95%.
Đồng thời, nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp tiến xa hơn, sản xuất đến các nguyên tố đất hiếm riêng rẽ (REO) bằng công nghệ tiên tiến và thiết bị hiện đại. Mục tiêu này nhằm nâng cao giá trị gia tăng, tránh xuất khẩu thô.
Ngoài ra, quá trình khai thác và chế biến phải thu hồi tối đa các khoáng sản có ích đi kèm, đảm bảo an toàn môi trường và kiểm soát tốt các vấn đề liên quan đến phóng xạ. Để thực hiện, các dự án cần được cơ quan quản lý nhà nước về khai thác và chế biến khoáng sản thẩm định trước khi cấp phép, đảm bảo sự đồng bộ trong quản lý và phát triển ngành đất hiếm.
Xem thêm:
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];