Những điều cần biết về chế tài bồi thường thiệt hại
Chế tài bồi thường thiệt hại là chế tài vô cùng quan trọng và được áp dụng phổ biến trong hoạt động thương mại. Hôm nay Nhân Lực Ngành Luật sẽ phân tích để bạn phần nào hiểu rõ hơn về loại chế tài này.
Đăng bài: 08:15 07/07/2021
<p style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt"><span style="color:black">Theo quy định tại Điều 292 <a href="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Luat-Thuong-mai-2005-36-2005-QH11-2633.aspx" rel="nofollow" target="_blank">Luật thương mại 2005</a>, chúng ta có các loại chế tài sau đây:</span></span></p>
<p style="margin-left:40px; text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">(1) Buộc thực hiện đúng hợp đồng.</span></p>
<p style="margin-left:40px; text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">(2) Phạt vi phạm.</span></p>
<p style="margin-left:40px; text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">(3) Buộc bồi thường thiệt hại.</span></p>
<p style="margin-left:40px; text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">(4) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.</span></p>
<p style="margin-left:40px; text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">(5) Đình chỉ thực hiện hợp đồng.</span></p>
<p style="margin-left:40px; text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">(6) Huỷ bỏ hợp đồng.</span></p>
<p style="margin-left:40px; text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">(7) Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với quy định pháp luật.</span></p>
<p style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">Trong đó, chế tài bồi thường thiệt hại được xem là chế tài luật định. Tuy nhiên, việc áp dụng chế tài này như thế nào mới tạo ra hiệu quả thì không hề đơn giản tí nào đâu, và hiện vẫn còn tồn tại khá nhiều các quan điểm pháp lý xoay quanh.</span></p>
<p style="text-align:center"><span style="font-size:13.0pt"><img alt="Bồi thường thiệt hại là gì?" src="https://cdn.nhanlucnganhluat.vn/uploads/tin-tuc/2021/07/07/anh-goc/B%E1%BB%93i-th%C6%B0%E1%BB%9Dng-thi%E1%BB%87t-h%E1%BA%A1i-trong-th%C6%B0%C6%A1ng-m%E1%BA%A1i.jpg" style="height:269px; width:400px"></span></p>
<h1 style="text-align:justify"><span style="font-size:18px"><strong><u>Thứ nhất</u></strong><strong>: Về khái niệm</strong></span></h1>
<p style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">Chế tài bồi thường thiệt hại trong thương mại được quy định từ Điều 302 đến Điều 307 Luật Thương mại 2005. Trong đó, tại khoản 1 Điều 302 có đưa ra định nghĩa: “<em>Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm</em>”.</span></p>
<p style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">Như vậy, bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm tài sản, theo đó bên vi phạm hợp đồng dẫn tới gây thiệt hại => phải trả một khoản tiền bồi thường cho bên bị vi phạm nhằm khôi phục lại lợi ích vật chất cho bên bị vi phạm.</span></p>
<h1 style="text-align:justify"><span style="font-size:18px"><strong><u>Thứ hai</u></strong><strong>: Về mục đích</strong></span></h1>
<p style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">Bồi thường thiệt hại là hình thức chế tài nhằm bồi hoàn, khôi phục, bù đắp lợi ích vật chất bị mất của bên bị vị phạm.</span></p>
<p style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">Như vậy, mục đích của việc trả tiền bồi thường là để bù đắp cho bên bị vi phạm về những thiệt hại, chứ không phải để trừng phạt bên vi phạm. Do đó, đặc ra yêu cầu: Chế tài bồi thường thiệt hại cần được áp dụng sao cho bên bị vi phạm được hưởng những gì họ đáng ra có được nếu hợp đồng không bị vi phạm.</span></p>
<h1 style="text-align:justify"><span style="font-size:18px"><strong><u>Thứ ba</u></strong><strong>: Căn cứ áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại</strong></span></h1>
<p style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:</span></p>
<p style="margin-left:40px; text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">(1) Có hành vi vi phạm hợp đồng;</span></p>
<p style="margin-left:40px; text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">(2) Có thiệt hại thực tế;</span></p>
<p style="margin-left:40px; text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">(3) Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.</span></p>
<p style="text-align:justify"><em><span style="font-size:13.0pt">(Theo quy định tại Điều 303 Luật Thương mại 2005)</span></em></p>
<p style="text-align:justify"><strong><span style="font-size:13.0pt">Trong đó:</span></strong></p>
<p style="text-align:justify"><em><u><span style="font-size:13.0pt">Hành vi vi phạm hợp đồng</span></u></em><span style="font-size:13.0pt"> được hiểu là hành vi của một bên đã xử sự trái với những cam kết, thỏa thuận trước đó của các bên trong hợp đồng hoặc trái với quy định của pháp luật (<em>nếu trong hợp đồng không quy định</em>). Xét về bản chất, sự vi phạm được thể hiện ở hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ những nghĩa vụ của hợp đồng.</span></p>
<p style="text-align:justify"><em><u><span style="font-size:13.0pt">Có thiệt hại thực tế</span></u></em><span style="font-size:13.0pt"> được hiểu là những thiệt hại có phát sinh trực tiếp từ sự vi phạm hợp đồng. Những thiệt hại này hoàn toàn có thể xác định được và tính được bằng tiền. Theo quy định pháp luật hiện hành, thiệt hại thực tế bao gồm: (1) Giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; (2) Và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.</span></p>
<p style="text-align:justify"><em><u><span style="font-size:13.0pt">Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại</span></u></em><span style="font-size:13.0pt"> được hiểu là có mối quan hệ nhân quả, trực tiếp giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế. Hay nói một cách dễ hiểu hơn, những thiệt hại này là hậu quả của hành vi vi phạm; nếu không có hành vi vi phạm thì không có thiệt hại xảy ra.</span></p>
<h1 style="text-align:justify"><span style="font-size:18px"><strong><u>Thứ tư</u></strong><strong>: Xác định mức thiệt hại được bồi thường </strong></span></h1>
<p style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">Như đã đề cập trên, thiệt hại thực tế được xác định bao gồm:</span></p>
<p style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">1) Giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; </span></p>
<p style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">(2) Và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.</span></p>
<p style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">Trong đó:</span></p>
<p style="text-align:justify"><em><u><span style="font-size:13.0pt">Giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp</span></u></em><span style="font-size:13.0pt"> có thể được xác định bao gồm:</span></p>
<ul>
<li style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">Giá trị hàng hóa, tài sản bị mất mát, hư hỏng;</span></li>
<li style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">Chi phí để ngăn chặn và hạn chế thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra như: các chi phí liên quan đến việc sửa chữa, phục hồi, loại bỏ khuyết tật của hàng hóa;</span></li>
<li style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">Tiền phạt vi phạm hợp đồng hoặc tiền bồi thường thiệt hại mà bên bị vi phạm đã phải trả cho bên thứ ba do hậu quả trực tiếp của sự vi phạm hợp đồng gây ra,…</span></li>
</ul>
<p style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">Về <em><u>khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm</u></em> được hiểu là khoản lợi nhuận mà bên bị vi phạm có được trong điều kiện phía bên kia thực hiện đúng nghĩa vụ. Khoản này còn được gọi tên là <strong>khoản lợi nhuận bị bỏ lỡ</strong> như khoản lãi, thu nhập trực tiếp đáng lẽ được hưởng nếu không vi phạm hợp đồng,… Lưu ý: Việc chứng minh khoản này sẽ khó khăn hơn, đòi hỏi sự tính toán chi tiết và có sự so sánh với việc thực hiện các hợp đồng cùng loại khác.</span></p>
<h1 style="text-align:justify"><span style="font-size:18px"><strong><u>Thứ năm:</u></strong><strong> Nghĩa vụ khi áp dụng chế tài buộc bồi thường thiệt hại</strong></span></h1>
<p style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">Để có thể áp dụng được chế tài này, bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải thực hiện nghĩa vụ sau đây:</span></p>
<p style="text-align:justify"><em><u><span style="font-size:13.0pt">Thứ nhất, nghĩa vụ chứng minh thiệt hại</span></u></em></p>
<p style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">Nghĩa vụ chứng minh thiệt hại được quy định tại Điều 304 Luật Thương mại 2005:</span></p>
<p style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">Theo đó, bên đòi bồi thường thiệt hại phải chứng minh có thiệt hại xảy ra, đồng thời phải chứng minh cả mức độ thiệt hại để làm cơ sở yêu cầu bồi thường. Và tất nhiên, nếu không chứng minh được thì xem như không có thiệt hại.</span></p>
<p style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">Các chứng cứ chứng minh sẽ rất đa dạng tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, đó có thể là biên bản giám định; hợp đồng ký với bên thứ ba để sửa chữa, khắc phục thiệt hại; hóa đơn, chứng từ,…</span></p>
<p style="text-align:justify"><em><u><span style="font-size:13.0pt">Thứ hai, nghĩa vụ hạn chế tổn thất</span></u></em></p>
<p style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">Nghĩa vụ này đặt ra trách nhiệm: Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý trong khả năng của mình để hạn chế tổn thất do sự vi phạm hợp đồng gây ra. Nếu bên bị vi phạm không áp dụng biện pháp để hạn chế các thiệt hại xảy ra, thì bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt tiền bồi thường thiệt hại bằng với mức thiệt hại đáng lẽ có thể hạn chế được. (<em>Theo quy định tại Điều 305 Luật Thương mại năm 2005</em>)</span></p>
<h1 style="text-align:justify"><span style="font-size:18px"><strong><u>Thứ sáu:</u></strong><strong> Mối quan hệ giữa chế tài bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm trong <a href="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Bo-luat-dan-su-2015-296215.aspx" rel="nofollow" target="_blank">Bộ luật Dân sự</a> và Luật Thương mại</strong></span></h1>
<p style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">Mặc dù cả Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005 đều ghi nhận về chế tài bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, trong mối quan hệ với chế tài phạt vi phạm hợp đồng thì giữa chúng lại có sự khác nhau.</span></p>
<p style="text-align:justify"><em><u><span style="font-size:13.0pt">Trong hợp đồng thương mại</span></u></em><span style="font-size:13.0pt">, để có thể áp dụng chế tài phạt vi phạm thì bắt buộc các bên phải có thỏa thuận trong hợp đồng => và khi đó các bên mặc nhiên được áp dụng đồng thời cả hai chế này. Còn nếu các bên không thỏa thuận phạt vi phạm => thì chỉ được yêu cầu bồi thường thiệt hại.</span></p>
<p style="text-align:justify"><em><u><span style="font-size:13.0pt">Đối với hợp đồng dân sự</span></u></em><span style="font-size:13.0pt">, trường hợp các bên thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về áp dụng <strong>đồng thời</strong> phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại => thì bên vi phạm <strong>chỉ</strong> phải chịu phạt vi phạm mà thôi (Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015). Như vậy, đối với hợp đồng dân sự: nếu các bên chỉ thỏa thuận phạt vi phạm, thì mặc nhiên chế tài bồi thường thiệt hại <strong>đã bị loại trừ</strong> và nó không được xem xét là chế tài luật định trong trường hợp này nữa - đây là điểm khác rất lớn với luật thương mại, nên mọi người hết sức lưu ý nhé)</span></p>
<h1 style="text-align:justify"><span style="font-size:18px"><strong><u>Thứ bảy</u></strong><strong>: Những lưu ý quan trọng</strong></span></h1>
<p style="text-align:justify"><em><span style="font-size:13.0pt">Thứ nhất, Đền bù thiệt hại cho việc thanh toán chậm</span></em></p>
<p style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">Một hình thức khác của chế tài bồi thường thiệt hại mà Luật Thương mại năm 2005 đã ghi nhận là “Đền bù thiệt hại cho việc thanh toán chậm”. Theo đó, nếu bên vi phạm hợp đồng chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán, thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó (<em>Điều 306 Luật Thương mại 2005</em>). Đây là trách nhiệm mặc định mà không cần phải chứng minh thiệt hại thực tế mọi người nhé.</span></p>
<p style="text-align:justify"><em><span style="font-size:13.0pt">Thứ hai, Vấn đề thỏa thuận bồi thường thiệt hại</span></em></p>
<p style="text-align:justify"><span style="font-size:13.0pt">Thỏa thuận bồi thường thiệt hại (<em>hay còn được gọi là thiệt hại ước tính)</em> được hiểu là các bên được quyền tự do thỏa thuận về mức bồi thường khi một bên vi phạm hợp đồng. Theo đó, mức bồi thường này có thể bằng, cao hơn hoặc thấp hơn thiệt hại thực tế diễn ra.</span></p>
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;