Đã có Thông tư 02/2025/TT-BDTTG về nhiệm vụ quyền hạn của Sở Dân tộc và Tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ngày 24/6/2025, Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo đã ban hành Thông tư 02/2025/TT-BDTTG hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Dân tộc và Tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo của phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Đã có Thông tư 02/2025/TT-BDTTG về nhiệm vụ quyền hạn của Sở Dân tộc và Tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ngày 24/6/2025, Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo đã ban hành Thông tư 02/2025/TT-BDTTG hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Dân tộc và Tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo của phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Cụ thể, tại Thông tư 02/2025/TT-BDTTG thì Bộ Dân tộc và Tôn giáo đã có hướng dẫn về vị trí và chức năng của Sở Dân tộc và Tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
- Sở Dân tộc và Tôn giáo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Sở Dân tộc và Tôn giáo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Đơn cử về nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Dân tộc và Tôn giáo là trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
(1) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Dân tộc và Tôn giáo và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
(2) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực trên địa bàn cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở Dân tộc và Tôn giáo;
(3) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Dân tộc và Tôn giáo; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác) thuộc Sở Dân tộc và Tôn giáo (nếu có);
(4) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có).
Đã có Thông tư 02/2025/TT-BDTTG về nhiệm vụ quyền hạn của Sở Dân tộc và Tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Hình từ Internet)
Sở Dân tộc và Tôn giáo được thành lập khi đáp ứng các tiêu chí nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 150/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Các sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương
...
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo.
Sở Dân tộc và Tôn giáo được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có ít nhất 20.000 người dân tộc thiểu số sống tập trung thành cộng đồng làng, bản;
b) Có ít nhất 5.000 người dân tộc thiểu số đang cần Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;
c) Có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cư hoặc biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng thường xuyên qua lại.
Đối với các địa phương không tổ chức riêng Sở Dân tộc và Tôn giáo thì chuyển chức năng, nhiệm vụ về Sở Nội vụ.
...
Như vậy, Sở Dân tộc và Tôn giáo được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
- Có ít nhất 20.000 người dân tộc thiểu số sống tập trung thành cộng đồng làng, bản;
- Có ít nhất 5.000 người dân tộc thiểu số đang cần Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;
- Có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cư hoặc biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng thường xuyên qua lại.
Đối với các địa phương không tổ chức riêng Sở Dân tộc và Tôn giáo thì chuyển chức năng, nhiệm vụ về Sở Nội vụ.
Xem thêm
Từ khóa: Thông tư 02/2025/TT-BDTTG Sở Dân tộc và Tôn giáo Quyền hạn của Sở Dân tộc và Tôn giáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Thông tư 02 Ủy ban nhân dân
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;