Công văn 2677/SNV-VLATLĐ về tổ chức làm thêm từ trên 200 đến 300 giờ trong năm tại Thành phố Hồ Chí Minh
Công văn 2677/SNV-VLATLĐ về tổ chức làm thêm từ trên 200 đến 300 giờ trong năm tại Thành phố Hồ Chí Minh? Chính sách của Nhà nước về lao động được quy định như thế nào?
Công văn 2677/SNV-VLATLĐ về tổ chức làm thêm từ trên 200 đến 300 giờ trong năm tại Thành phố Hồ Chí Minh
Vừa qua, ngày 18/8/2025, Sở Nội vụ TPHCM có Công văn 2677/SNV-VLATLĐ về việc thông tin quy định việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
Công văn 2677/SNV-VLATLĐ |
Cụ thể, Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh thông tin các quy định về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm như sau:
[1] Đối tượng áp dụng
Người lao động, người học nghề, tập nghề theo khoản 1 Điều 2 Bộ luật Lao động 2019.
Người sử dụng lao động theo khoản 2 Điều 2 Bộ luật Lao động 2019.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
[2] Các trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
Các trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020. Cụ thể các trường sau:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, điểm nghiệp, thủy sản.
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu, cấp, thoát nước.
- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời.
- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.
- Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoàn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108
- Cung ứng dịch vụ công, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
- Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.
[3] Các quy định về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
- Được sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ (theo quy định tại Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020). Cụ thể:
Điều 59. Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:
a) Thời gian làm thêm;
b) Địa điểm làm thêm;
c) Công việc làm thêm.
2. Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
- Giới hạn số giờ làm thêm (theo quy định tại Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020). Cụ thể:
+ Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
+ Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
+ Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
+ Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hàng tuần.
+ Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tu a thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019.
[4] Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm (theo quy định tại Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020).
- Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:
+ Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;
+ Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
- Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
- Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020.
Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Nội vụ theo quy định tại Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020. Đề nghị đơn vị thực hiện rà soát đầy đủ các nội dung về tính pháp lý đối với Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV và các hồ sơ kèm theo trước khi gửi về Sở Nội vụ. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ đến Sở Nội vụ (thông qua Phòng Việc làm - An toàn lao động, địa chỉ: số 159 Pasteur, Phường Xuân Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh) để được hướng dẫn thực hiện đảm bảo quy định.
Trên đây là thông tin về "Công văn 2677/SNV-VLATLĐ về tổ chức làm thêm từ trên 200 đến 300 giờ trong năm tại Thành phố Hồ Chí Minh"
Công văn 2677/SNV-VLATLĐ về tổ chức làm thêm từ trên 200 đến 300 giờ trong năm tại Thành phố Hồ Chí Minh (Hình từ Internet)
Chính sách của Nhà nước về lao động được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 4 Bộ luật lao động 2019 quy định về chính sách của Nhà nước về lao động hiện nay như sau:
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp dụng một số quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động.
- Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; hỗ trợ duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung, cầu lao động.
- Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
- Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.
>> Xem thêm: Lao động là người khuyết tật nặng thì người sử dụng lao động có được yêu cầu làm thêm giờ không?
Từ khóa: Công văn 2677 Tổ chức làm thêm Người lao động Người sử dụng lao động Tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm Quan hệ lao động
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;