Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Căn cứ xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 1/7/2025?

Căn cứ xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 1/7/2025 như thế nào? Trình tự, thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội?

Đăng bài: 10:00 02/07/2025

Căn cứ xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 1/7/2025?

Căn cứ khoản 6 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của Luật này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Theo đó, căn cứ xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 28 Nghị định 158/2025/NĐ-CP như sau:

(1) Căn cứ xác định người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động:

- Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án đối với trường hợp đã có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản;

- Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án đối với trường hợp đang làm thủ tục phá sản;

- Thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể đối với trường hợp đang làm thủ tục giải thể;

- Thông tin về tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” của doanh nghiệp tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

- Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

- Thông báo của cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp không có người đại diện theo pháp luật.

(2) Căn cứ xác định thời gian người lao động làm việc tại đơn vị sử dụng lao động trong thời gian chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

- Dữ liệu quản lý của cơ quan bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm xã hội rà soát, đối chiếu dữ liệu quản lý đảm bảo việc xác định đúng thời gian người lao động làm việc tại đơn vị sử dụng lao động trong thời gian chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;

- Trường hợp không có trong dữ liệu quản lý của cơ quan bảo hiểm xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan rà soát, xác định thời gian người lao động làm việc tại đơn vị sử dụng lao động trong thời gian chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Căn cứ xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 1/7/2025?

Căn cứ xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 1/7/2025? (Hình từ Internet)

Trình tự, thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?

Căn cứ Điều 29 Nghị định 158/2025/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội như sau:

(1) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 158/2025/NĐ-CP hoặc thân nhân của người lao động trong trường hợp người lao động đã chết có văn bản đề nghị xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo mẫu do cơ quan bảo hiểm xã hội ban hành gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.

(2) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của người lao động hoặc thân nhân của người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động; trường hợp cần phải xác minh lại quá trình đóng bảo hiểm xã hội thì thời hạn không quá 45 ngày; trường hợp không xác nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ được tính như thế nào khi hưởng lương hưu?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về nguyên tắc bảo hiểm xã hội như sau:

Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
...
3. Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
6. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
7. Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Theo quy định trên thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ xét hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng được tính theo đơn vị năm, trong đó mỗi năm tương ứng với 12 tháng đóng BHXH.

Trường hợp thời gian đóng BHXH không tròn năm, tức là có tháng lẻ, thì được làm tròn như sau:

- Từ 01 đến 06 tháng: được tính là nửa năm (0,5 năm);

- Từ 07 đến 11 tháng: được tính là một năm (1 năm).

Quy định này giúp đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi đã có thời gian đóng BHXH gần đủ năm mà còn thiếu vài tháng.

Xem thêm

Từ khóa: Thời gian đóng bảo hiểm xã hội Xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội Đóng bảo hiểm xã hội Thời gian đóng bảo hiểm Bảo hiểm xã hội

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...