Trường hợp được miễn đóng kinh phí công đoàn theo Dự thảo Nghị định về kinh phí công đoàn (lần 1)
Trường hợp được miễn đóng kinh phí công đoàn theo Dự thảo Nghị định về kinh phí công đoàn. Công đoàn có quyền và trách nhiệm như thế nào khi thực hiện hoạt động chủ trì giám sát?
Bộ Tài chính đang Dự thảo Nghị định quy định về tài chính công đoàn, kinh phí công đoàn, ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ và miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn; quy định chi tiết việc quản lý, sử dụng kinh phí công đoàn của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp. (sau đây gọi là Dự thảo Nghị định)
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH |
Trường hợp được miễn đóng kinh phí công đoàn theo Dự thảo Nghị định về kinh phí công đoàn (lần 1)
Theo đó, tại tại Điều 11 Dự thảo Nghị định, Bộ Tài chính đề xuất quy định về miễn đóng kinh phí công đoàn như sau:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Phá sản, Luật Hợp tác xã sau khi phân chia tài sản theo quy định tại các Dự thảo Nghị định này, không còn tài sản để đóng kinh phí công đoàn thì được xem xét miễn đóng kinh phí công đoàn sau khi Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có văn bản đồng ý theo đề nghị của các tổ chức này.
+ Thời gian Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét, giải quyết không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Phá sản, Luật Hợp tác xã.
+ Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vẫn còn khả năng đóng kinh phí công đoàn thì thực hiện truy thu, truy đóng kinh phí công đoàn và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định việc miễn đóng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc nguồn tài chính công đoàn.
- Hồ sơ đề nghị số kinh phí công đoàn miễn đóng gồm: Văn bản đề nghị miễn đóng kinh phí công đoàn, tài liệu liên quan đến việc xác định số kinh phí công đoàn miễn đóng theo quy định tại khoản 1 Điều này và xác nhận của Công đoàn cơ sở hoặc Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi phân cấp thu kinh phí công đoàn trực tiếp.
Trường hợp được miễn đóng kinh phí công đoàn theo Dự thảo Nghị định về kinh phí công đoàn (lần 1) (Hình ảnh Internet)
Công đoàn có quyền và trách nhiệm như thế nào khi thực hiện hoạt động chủ trì giám sát?
Căn cứ khoản 6 Điều 16 Luật Công đoàn 2024 quy định khi thực hiện hoạt động chủ trì giám sát, Công đoàn có quyền và trách nhiệm như sau:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát bao gồm nội dung, hình thức, đối tượng, thời gian và các nội dung cần thiết khác để bảo đảm thực hiện giám sát;
- Thông báo trước về chương trình, kế hoạch giám sát và yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát;
- Yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức được giám sát trao đổi, làm rõ những vấn đề cần thiết qua giám sát;
- Kiến nghị người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức được giám sát hoặc người có thẩm quyền xem xét áp dụng các biện pháp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân, lợi ích của Nhà nước;
- Kiến nghị xem xét trách nhiệm của người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức được giám sát, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua giám sát;
- Thông báo kết quả giám sát đến người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức được giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Chịu trách nhiệm về những nội dung kiến nghị sau giám sát; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị sau giám sát; xem xét, giải quyết khi có kiến nghị về kết quả giám sát.
Hệ thống tổ chức của Công đoàn Việt Nam bao gồm mấy cấp?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Công đoàn 2024 quy định như sau:
Hệ thống tổ chức của Công đoàn Việt Nam
1. Công đoàn Việt Nam là tổ chức thống nhất bao gồm 4 cấp sau đây:
a) Cấp trung ương là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
b) Công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương và tương đương bao gồm liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là liên đoàn lao động cấp tỉnh); công đoàn ngành trung ương; công đoàn tập đoàn kinh tế, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
c) Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở bao gồm liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là liên đoàn lao động cấp huyện); công đoàn ngành địa phương; công đoàn tập đoàn kinh tế, công đoàn tổng công ty không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này; công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
d) Công đoàn cấp cơ sở bao gồm công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở.
Như vậy, hệ thống tổ chức của Công đoàn Việt Nam bao gồm 4 cấp như sau:
+ Cấp trung ương
+ Công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương và tương đương
+ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
+ Công đoàn cấp cơ sở.
Xem thêm
Từ khóa: Miễn đóng kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn Dự thảo Nghị định về kinh phí công đoàn Công đoàn có quyền và trách nhiệm Hệ thống tổ chức của công đoàn việt nam
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;
Bài viết liên quan
