Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Toàn văn Công văn 1735/CT-CS giới thiệu điểm mới Nghị định 117/2025 về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử

Toàn văn Công văn 1735/CT-CS giới thiệu điểm mới Nghị định 117/2025 về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nên tảng số

Đăng bài: 16:21 23/06/2025

Toàn văn Công văn 1735/CT-CS giới thiệu điểm mới Nghị định 117/2025 về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử

Ngày 13/6/2025, Cục Thuế có Công văn 1735/CT-CS về việc giới thiệu nội dung mới tại Nghị định 117/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nên tàng số của hộ, cá nhân.

Cục Thuế giới thiệu một số nội dung mới của Nghị định 117/2025/NĐ-CP và đề nghị các Chi cục Thuế khu vực khẩn trương triển khai tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị định 117/2025/NĐ-CP nêu trên tới công chức thuế và người nộp thuế và chuẩn bị các điều kiện để đảm bảo thi hành.

Cụ thể, triển khai thực hiện nội dung Luật số 56/2024/QH15 đã giao nêu trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định 117/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 quy định về hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Nghị định 117/2025/NĐ-CP gồm 4 chương, 13 điều. Nội dung cơ bản của Nghị định 117/2025/NĐ-CP như sau:

(1) Phạm vi điều chỉnh và Đối tượng áp dụng (Điều 1, Điều 2, Điều 3)

- Phạm vi trách nhiệm và cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân; về hồ sơ, thủ tục khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế của các hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số.

- Đối tượng áp dụng: (1) Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, tổ chức là nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay; (2) Hộ, cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số; (3) Cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Giải thích các từ ngữ: Tổ chức là nhà quản lý sản giao dịch thương mại điện tử, tổ chức là nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán; Tổ chức có hoạt động kinh tế số khác; Nền tảng thương mại điện tử: Cả nhân cư trú và cá nhân không cư trú.

(2) Phạm vi trách nhiệm, cách thức khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay

* Về khấu trừ, nộp thuế thay (Điều 4)

Tổ chức quản lý nền tảng TMĐT thực hiện khẩu trử, khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN thay cho hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT:

- Về thuế GTGT: Khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử.

- Về thuế TNCN: Khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trong và ngoài nước của cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử; thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cả nhân không cư trú số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trong nước của cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử. (Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân).

* Về thời điểm thực hiện khấu trừ và xác định số thuế phải khấu trừ

- Tổ chức quản lý nền tảng TMĐT thực hiện khấu trừ số thuế GTGT, số thuế TNCN phải nộp đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trên nền tảng thương mại điện tử thuộc phạm vi quản lý ngay khi xác nhận giao dịch thành công và chấp nhận thanh toán đối với giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử cho hộ, cá nhân.

- Doanh thu của mỗi giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân được hưởng mà tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thu hộ.

- Số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện khấu trừ được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu của mỗi giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Tỷ lệ % tính thuế GTGT, thuế TNCN thực hiện theo Luật Thuế TNCN, Luật Thuế GTGT (tại Nghị định có quy định cụ thể tỷ lệ % để thuận lợi trong việc thực hiện).

* Cách thức kê khai, nộp số thuế đã khấu trừ (Điều 6)

- Về việc cấp mã số thuế khai thay:

+ Hệ thống của cơ quan thuế cấp mã số thuế riêng (mã số thuế 10 chữ số) cho tổ chức quản lý nền tảng TMĐT trong nước để kê khai và nộp thay số thuế đã khấu trừ và không phải nộp hồ sơ đăng ký thuế.

+ Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử ở nước ngoài được cấp mã số thuế 10 chữ số đề thực hiện nghĩa vụ thuế phát sinh tại Việt Nam (nếu có) như quy định đối với nhà cung cấp ở nước ngoài tại Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện kê khai số thuế đã khấu trừ theo tháng.

Đối với giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng thì tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện bù trừ số thuế đã khấu trừ, nộp thay của giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng với số thuế phải khấu trừ, nộp thay của các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

Số thuế nộp thay của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử được xác định bằng tổng số thuế của các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi bù trừ với tổng số thuế các giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng của hộ, cá nhân (nếu có).

- Hồ sơ khai thuế: Tờ khai Mẫu số 01/CNKD-TMĐT và Bảng kê chi tiết Mẫu số 01-1/BK-CNKD-TMĐT ban hành kèm theo Nghị định.

- Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế là cơ quan thuế quản lý tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử.

* Nghị định quy định trách nhiệm của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay (Điều 7)

Xem chi tiết tại Công văn 1735/CT-CS

Toàn văn Công văn 1735/CT-CS giới thiệu điểm mới Nghị định 117/2025 về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử

Toàn văn Công văn 1735/CT-CS giới thiệu điểm mới Nghị định 117/2025 về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử (Hình từ Internet)

Kinh doanh qua sàn thương mại điện tử có phải nộp thuế GTGT không?

Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định về các đối tượng chịu thuế GTGT:

Đối tương chịu thuế:
1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Hoạt động đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức;
d) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN;
đ) Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
...

Như vậy, kinh doanh qua sàn thương mại điện tử chính là hoạt động thương mại điện tử thuộc đối tượng phải chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử như thế nào?

Trách nhiệm của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử được quy định tại Điều 11 Nghị định 117/2025/NĐ-CP như sau:

- Hộ, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử có trách nhiệm kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên và các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

- Hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin mã số thuế hoặc số định danh cá nhân (đối với công dân Việt Nam); số hộ chiếu hoặc thông tin định danh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp (đối với công dân nước ngoài) và các thông tin bắt buộc đối với người bán theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử cho tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử.

- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế phải nộp cho các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay và chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của Nghị định này.

- Hộ, cá nhân đã được tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử khấu trừ, kê khai, nộp thay số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Nghị định này thì không phải khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với các hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử đã khấu trừ, nộp thuế thay.

Xem thêm:

Từ khóa: Công văn 1735/CT-CS Công văn 1735 Điểm mới Nghị định 117 Kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh Thương mại điện tử Nghị định 117/2025 Quản lý thuế

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...