Thực tập sinh có cần ký hợp đồng không?
Theo quy định pháp luật, thực tập sinh có cần ký hợp đồng không?
Thực tập sinh có cần ký hợp đồng không?
Căn cứ khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
...
Như vậy hợp đồng thực tập giữa doanh nghiệp với thực tập sinh được xem là hợp đồng lao động khi:
- Thứ nhất, có sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
- Thứ hai, trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.
Nếu hợp đồng thực tập có những yếu tố trên sẽ coi là hợp đồng lao động và sẽ phát sinh nghĩa vụ bảo hiểm, thuế, trách nhiệm lao động theo luật định.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 93 Luật Giáo dục 2019 có đề cập đến trách nhiệm như sau:
Trách nhiệm của xã hội
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sau đây:
a) Hỗ trợ, hợp tác với nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, hoạt động trải nghiệm, thực tập, nghiên cứu khoa học;
...
Như các phân tích trên, đối với doanh nghiệp việc tiếp nhận thực tập sinh mang tính chất “trách nhiệm”, “tạo điều kiện” nên pháp luật cũng không có bất kỳ ràng buộc việc phải ký hợp đồng thực tập cũng như yêu cầu doanh nghiệp trích nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn cho sinh viên thực tập phải trả lương cho thực tập sinh.
Tuy nhiên, Thực tập sinh có thể phải ký hợp đồng hoặc không, tùy loại thực tập. Nếu thực tập theo yêu cầu của trường, thường không cần hợp đồng lao động, chỉ cần thỏa thuận thực tập giữa sinh viên và doanh nghiệp để ghi rõ thời gian, nhiệm vụ và quyền lợi. Nếu thực tập có lương, làm việc như nhân viên chính thức, thì phải ký hợp đồng lao động để đảm bảo quyền lợi và tuân thủ luật. Còn nếu thực tập tự nguyện, không lương, thì không bắt buộc ký hợp đồng, nhưng nên có thư mời hoặc biên bản thỏa thuận để tránh rủi ro.

Thực tập sinh có cần ký hợp đồng không? (Hình từ Internet)
Mức lương thử việc được pháp luật quy định bao nhiêu?
Căn cứ vào khoản 2, khoản 3 Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 có quy định cụ thể như sau:
Thời gian thử việc
...
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
Đối với trường hợp của bạn là một sinh viên mới ra trường, thì thời gian thử việc được pháp luật quy định thời hạn là không quá 30 hoặc 60 ngày.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:
Kết thúc thời gian thử việc
...
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Như vậy, nếu bạn đang trong thời gian thử việc, bạn hoàn toàn có quyền nghỉ việc mà không cần báo trước. Ngoài ra, bạn cũng không phải bồi thường nếu gây thiệt hại do việc tự ý chấm dứt thử việc gây ra cho doanh nghiệp hoặc hủy hợp đồng thử việc.
Căn cứ tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 có quy định cụ thể như sau:
Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Như vậy, khi người lao động đang trong thời hạn thử việc thì lương được hưởng của người lao động ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Người lao động đang thử việc có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 31 Luật Việc làm 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 quy định như sau:
Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
b) Người lao động quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Người làm việc theo hợp đồng làm việc;
d) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Trong trường hợp người lao động đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp khác nhau quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cùng với việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ hoặc đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động đang làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động; người lao động là người giúp việc gia đình thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Do đó, kể từ ngày 01/01/2026, người lao động đang làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật về lao động sẽ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Tuy nhiên nếu điều khoản thử việc được quy định trong hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Từ khóa: Thực tập sinh Hợp đồng thực tập Hợp đồng lao động Người lao động Người sử dụng lao động
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh