Thu nhập bao nhiêu được giảm trừ gia cảnh từ năm 2026 theo đề xuất của Bộ Tài chính?
Tại Dự thảo Nghị quyết về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh từ năm 2026, Bộ Tài chính đã đưa ra mức thu nhập mới nhất của đối tượng nộp thuế được giảm trừ gia cảnh.
Thu nhập bao nhiêu được giảm trừ gia cảnh từ năm 2026 theo đề xuất của Bộ Tài chính? (Hình từ Internet)
Thu nhập bao nhiêu được giảm trừ gia cảnh từ năm 2026 theo đề xuất của Bộ Tài chính?
Theo quy định, giảm trừ gia cảnh gồm giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Trong đó, mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế được quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 là 11 triệu đồng/tháng (tức 132 triệu đồng/năm).
Tuy nhiên, tại Dự thảo Nghị quyết về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân từ năm 2026, Bộ Tài chính đã có đề xuất nâng mức thu nhập được giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế.
Theo Dự thảo Nghị quyết, sẽ có 02 phương án điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh:
[1] Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh theo tốc độ tăng CPI theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13
Nếu thực hiện theo phương án này, mức giảm trừ gia cảnh từ năm 2026 như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 13,3 triệu đồng/tháng (159,6 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 5,3 triệu đồng/tháng.
Khi đó, đối tượng nộp thuế có thu nhập là 13,3 triệu đồng/tháng (tức 159,6 triệu đồng/năm) sẽ được giảm trừ gia cảnh từ năm 2026.
[2] Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh theo tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người và tốc độ tăng GDP bình quân đầu người
Với phương án này, mức giảm trừ gia cảnh từ năm 2026 như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.
Khi đó, đối tượng nộp thuế có thu nhập là 15,5 triệu đồng/tháng (tức 159,6 triệu đồng/năm) sẽ được giảm trừ gia cảnh từ năm 2026.
Như vậy, theo đề xuất của Bộ Tài chính, thu nhập được giảm trừ gia cảnh từ năm 2026 đối với đối tượng của người nộp thuế sẽ tùy thuộc vào phương án điều chỉnh nào được chấp thuận.
Dự thảo Nghị quyết về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân từ năm 2026 |
Quy định về giảm trừ gia cảnh tại Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế)
Cụ thể tại Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế Thuế thu nhập cá nhân 2007), Bộ Tài chính đã đề xuất sửa đổi quy định về giảm trừ gia cảnh cho cá nhân người nộp thuế và người phụ thuộc như sau:
[1] Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ đối với người nộp thuế và giảm trừ đối với người phụ thuộc.
Giao Chính phủ sẽ quy định mức giảm trừ gia cảnh phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
[2] Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chi được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế.
[3] Người phụ thuộc là người mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
- Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
- Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức do Bộ Tài chính quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế Thuế thu nhập cá nhân 2007) |
Đáng chú ý trong nội dung đề xuất nêu trên là việc Bộ Tài chính đề xuất giao Chính phủ quy định mức giảm trừ gia cảnh để đảm bảo linh hoạt, chủ động điều chinh cho phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Theo Bộ Tài chính, đối với các nước đang phát triển, qua tham khảo về những thay đổi chính sách thuế TNCN ở các nước này trong thời gian qua cho thấy tần suất điều chỉnh các khoản giảm trừ ít thường xuyên hơn so với các nước phát triển. Luật thuế các nước này nhìn chung cũng không quy định cứng tần suất bao lâu sẽ thực hiện điều chỉnh nên thực tế thường được ổn định trong một thời gian nhất định. Việc thực hiện chính sách thuế TNCN có vai trò rất quan trọng để triển khai chính sách phân phối lại, đảm bảo công bằng xã hội. Cùng với các nguồn thu khác, nguồn thu từ thuế TNCN đã được sử dụng để đáp ứng rất nhiều các nhu cầu chỉ cho đầu tư phát triển, an ninh quốc phòng, đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo. Việc áp dụng thuế TNCN cần đảm bảo phù hợp với hoàn cảnh sống của người nộp thuế đặt trong bối cảnh KT-XH, mức sống và thu nhập bình quân của người lao động. |
9 loại thu nhập không được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN mới nhất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) và khoản 4 Điều 6 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế năm 2014 thì giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Như vậy, đồng nghĩa là những thu nhập dưới đây sẽ không được giảm trừ gia cảnh:
(1) Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
(2) Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
- Tiền lãi cho vay.
- Lợi tức cổ phần.
- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
(3) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
(4) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
(5) Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
- Trúng thưởng xổ số.
- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại.
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược.
- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
(6) Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
(7) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
(8) Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
(9) Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Xem thêm
Từ khóa: Giảm trừ gia cảnh Thu nhập bao nhiêu được giảm trừ gia cảnh Giảm trừ gia cảnh từ năm 2026 Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh Dự thảo luật thuế thu nhập cá nhân
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;