Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Tăng lương hưu lần 3 cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang năm 2025 dựa vào yếu tố nào?

Quốc hội thống nhất tăng lương hưu lần 3 đối với cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang trong trường hợp tình hình kinh tế xã hội năm 2025 như thế nào?

Đăng bài: 11:15 09/07/2025

Tăng lương hưu lần 3 cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang năm 2025 dựa vào yếu tố nào?

Việc tăng lương hưu lần 3 trong năm 2025 được xác định dựa trên căn cứ pháp lý, tình hình kinh tế - xã hội, và khả năng cân đối ngân sách. Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP quy định:

Thời điểm và mức điều chỉnh
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

Theo đó, mức tăng lương hưu cho CBCCVC và LLVT nghỉ hưu trước năm 1995 quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP như sau:

- Lần 1: Tăng 15% trên mức lương hưu tháng 6/2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP

- Lần 2: Sau khi tăng 15%, nếu mức hưởng dưới 3,5 triệu đồng/tháng, tiếp tục điều chỉnh:

+ Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng nếu đang hưởng dưới 3,2 triệu đồng.

+ Nâng lên tròn 3,5 triệu đồng/người/tháng nếu đang hưởng từ 3,2 triệu đến dưới 3,5 triệu đồng.

Lưu ý: Đây là chính sách đặc biệt áp dụng cho CBCCVC và LLVT nghỉ hưu trước năm 1995.

Căn cứ tại khoản 4 Điều 4 Nghị quyết 159/2024/QH15 dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 do Quốc hội ban hành quy định:

Giao Chính phủ
...
4. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất việc xử lý các bất hợp lý phát sinh trong chế độ cho một số đối tượng, ngành nghề (viên chức ngành giáo dục, y tế,...); đề xuất việc tiếp tục điều chỉnh tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong trường hợp tình hình kinh tế - xã hội năm 2025 thuận lợi hơn và cân đối được nguồn, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Tiếp tục chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
...

Theo quy định trên thì Chính phủ được giao chỉ đạo các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu và đề xuất tiếp tục điều chỉnh tăng lương hưu nếu tình hình kinh tế - xã hội năm 2025 thuận lợi và cân đối được nguồn lực. Cụ thể:

- Ưu tiên xử lý các bất hợp lý trong chính sách cho một số nhóm đặc thù như viên chức ngành giáo dục, y tế.

- Tăng tiếp lương hưu, tiền lương khu vực công, trợ cấp BHXH, trợ cấp ưu đãi người có công nếu nguồn ngân sách cho phép.

Do đó điều kiện để tăng lương hưu lần 3 bao gồm những yếu tố sau:

- Tình hình kinh tế - xã hội ổn định, phát triển tích cực.

- Ngân sách Nhà nước có khả năng cân đối nguồn chi cho các chính sách an sinh.

- Có báo cáo đề xuất cụ thể từ các Bộ ngành liên quan, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Tăng lương hưu lần 3 cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang năm 2025 dựa vào yếu tố nào?

Tăng lương hưu lần 3 cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang năm 2025 dựa vào yếu tố nào?

CBCCVC và người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?

Căn cứ tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Chính phủ quy định việc hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ và các trường hợp đặc biệt khác.

Theo quy định trên thì cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) và người lao động sẽ được hưởng lương hưu khi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.

Đối với trường hợp bị suy giảm khả năng lao động, mức thời gian tối thiểu để được hưởng lương hưu là từ đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên.

Hồ sơ hưởng lương hưu của người lao động tham gia BHXH bắt buộc gồm những gì theo quy định 2025?

Căn cứ Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định cụ thể như sau:

(1) Hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu đối với người đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

- Sổ bảo hiểm xã hội;

- Bản chính hoặc bản sao văn bản xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc văn bản chấm dứt làm việc hoặc văn bản đề nghị của đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

(2) Hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu đối với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

- Sổ bảo hiểm xã hội;

+ Văn bản đề nghị của người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

(3) Đối tượng hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động, ngoài hồ sơ quy định tại (1) thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy xác nhận mức độ khuyết tật nặng, đặc biệt nặng có thể hiện kết luận của Hội đồng giám định y khoa ghi rõ tỷ lệ phần trăm suy giảm khả năng lao động.

(4) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao, ngoài hồ sơ quy định tại (1) thì có thêm bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

>> Xem thêm:  Thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ được tính như thế nào khi hưởng lương hưu và trợ cấp tuất?

Từ khóa: Tăng lương hưu lần 3 Tăng lương hưu Tăng lương hưu lần 3 cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang BHXH bắt buộc Nghị định 75

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...