Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định theo Dự thảo Luật Viên chức
Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định theo Dự thảo Luật Viên chức như thế nào? Quyền của viên chức về nghỉ ngơi?
Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định theo Dự thảo Luật Viên chức
Mới đây, Bộ Nội vụ đã công bố Dự thảo Luật Viên chức sẽ thay thế Luật Viên chức 2010 (sửa đổi 2019) nếu Dự thảo được Quốc hội thông qua.
TOÀN VĂN DỰ THẢO LUẬT VIÊN CHỨC | Tải về |
Theo đó, tại Điều 13 Dự thảo Luật Viên chức có quy định chi tiết về quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định như sau:
(1) Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
(2) Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
(3) Được tham gia góp vốn, tham gia thành lập, tham gia quản lý, điều hành, làm việc tại doanh nghiệp do đơn vị sự nghiệp mà mình đang làm việc thành lập hoặc tham gia thành lập để thương mại hóa kết quả nghiên cứu, khai thác hiệu quả tài sản trí tuệ, các sáng chế và công nghệ số do tổ chức đó tạo ra; được cử sang làm việc tại các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp và các tổ chức khác trong thời gian nhất định; được góp vốn, thành lập, tham gia quản lý, điều hành hoặc tham gia phát triển công nghệ tại các doanh nghiệp trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Trường hợp viên chức là người đứng đầu phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp; trong thời gian làm việc ở các tổ chức này, viên chức được giữ chế độ lương và các chế độ, chính sách khác hiện hưởng, được quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
(4) Được thực hiện các quyền khác trong hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định theo quy định của pháp luật chuyên ngành và quy định của cấp có thẩm quyền.
Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định theo Dự thảo Luật Viên chức (Hình từ Internet)
Quyền của viên chức về nghỉ ngơi như thế nào?
Căn cứ Điều 14 Dự thảo Luật Viên chức có quy định về quyền của viên chức về nghỉ ngơi và các quyền khác như sau:
Quyền của viên chức về nghỉ ngơi và các quyền khác
1. Được nghỉ hằng năm; nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hằng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
2. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật.
3. Viên chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội, trừ các hoạt động theo quy định tại khoản 7 Điều 10 của Luật này; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở; được tạo điều kiện học tập hoạt động nghề nghiệp ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; trường hợp bị thương hoặc hy sinh trong khi thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và quy định của cấp có thẩm quyền.
Như vậy, quyền của viên chức về nghỉ ngơi theo đề xuất như sau:
- Được nghỉ hằng năm; nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hằng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
- Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật.
06 nguyên tắc quản lý viên chức gồm các nguyên tắc nào?
Theo Điều 3 Dự thảo Luật Viên chức quy định về nguyên tắc quản lý viên chức:
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm thống nhất, đồng bộ, liên thông trong hệ thống chính trị.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch, trách nhiệm trong quản lý đội ngũ viên chức.
3. Thực hiện quản lý theo vị trí việc làm gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ, sản phẩm đầu ra và đóng góp phục vụ người dân, xã hội.
4. Thực hiện nguyên tắc phân cấp, phân quyền tương ứng với mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và trách nhiệm giám sát của cơ quan quản lý; bảo đảm quyền chủ động toàn diện về nhân sự gắn với trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Thực hiện nguyên tắc bình đẳng giới trong quản lý, tuyển dụng, sử dụng và phát triển đội ngũ viên chức; ưu tiên trong tuyển dụng, bổ nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách đối với người dân tộc thiểu số.
6. Thực hiện liên thông, kết nối dữ liệu quản lý đội ngũ viên chức thống nhất trong từng ngành, lĩnh vực trên phạm vi toàn quốc gắn với chuyển đổi số trên cơ sở nền tảng dữ liệu dùng chung nhằm phục vụ quản lý đội ngũ, kiểm soát chất lượng và phát triển nguồn nhân lực.
>> Xem thêm:
Từ khóa: Quyền của viên chức Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh Hoạt động kinh doanh Làm việc ngoài thời gian quy định Quyền của viên chức về nghỉ ngơi Quản lý viên chức Viên chức
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;
Bài viết liên quan
