Quy trình thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp mới nhất theo Quyết định 2222/QĐ-BHXH năm 2025
Bài viết dưới đây sẽ cập nhật mới quy trình thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp áp dụng từ ngày 29/7/2025 theo Quyết định 2222/QĐ-BHXH năm 2025.
Quy trình thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp mới nhất theo Quyết định 2222/QĐ-BHXH năm 2025 (Hình từ Internet)
Ngày 29/7/2025, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 2222/QĐ-BHXH về Quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó có quy trình thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
Quy trình thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp mới nhất
Cụ thể quy trình thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp mới nhất theo Quyết định 2222/QĐ-BHXH năm 2025 như sau:
[1] Phòng Kế hoạch - Tài chính
- Tiếp nhận danh sách thu hồi, không phải trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp (Mẫu số 27A-HSB và 27B-HSB) cập nhật vào phần mềm Kế toán tập trung để quản lý và theo dõi thu hồi.
- Căn cứ Danh sách Mẫu số 27A-HSB và 27B-HSB lập Danh sách Mẫu số C75-CBH, vào sổ chi tiết theo dõi thu hồi của từng đối tượng theo quy định.
- Thu hồi tiền hưởng bảo hiểm thất nghiệp
+ Thu hồi tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp sai quy định khi người lao động nộp.
+ Thu hồi tiền hỗ trợ học nghề từ cơ sở đào tạo nghề nghiệp, người lao động; kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động từ đơn vị theo phân cấp thu.
- Cập nhật trạng thái thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp trên Phần mềm Kế toán tập trung.
[2] Bộ phận Kế hoạch - Tài chính
- Thu tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp sai quy định khi người lao động nộp (người lao động có thể nộp ở bất kỳ cơ quan bảo hiểm xã hội nào nơi người lao động muốn nộp lại tiền hưởng sai quy định).
- Thu hồi kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm từ đơn vị theo phân cấp thu.
Cơ sở pháp lý: Điều 32 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 2222/QĐ-BHXH năm 2025.
Đối tượng nào bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong năm 2025?
Theo Điều 43 Luật Việc làm 2013, các đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong năm 2025 gồm:
[1] Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Lưu ý: Người lao động nêu trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
[2] Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại [1].
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp trong năm 2025 ra sao?
Cụ thể, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
Cơ sở pháp lý: Điều 49 Luật Việc làm 2013.
>> Xem thêm:
Từ khóa: Chế độ bảo hiểm thất nghiệp Thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp Quyết định 2222/QĐ-BHXH Trợ cấp thất nghiệp Bảo hiểm thất nghiệp
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;