Nghị quyết 1664/NQ-UBTVQH15 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã mới tỉnh Gia Lai năm 2025?
Nghị quyết 1664/NQ-UBTVQH15 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã mới tỉnh Gia Lai năm 2025? Mức lương tối thiểu vùng tại tỉnh Gia Lai sau sáp nhập từ 01/7/2025 chi tiết?
Nghị quyết 1664/NQ-UBTVQH15 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã mới tỉnh Gia Lai năm 2025?
Vừa qua, ngày 16/06/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 1664/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Gia Lai năm 2025. Cụ thể:
Theo đó, trên cơ sở Đề án 393/ĐA-CP ngày 09/5/2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Gia Lai (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Gia Lai như sau:
1. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nhơn Lộc và xã Nhơn Tân thành xã mới có tên gọi là xã An Nhơn Tây.
2. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ngô Mây, xã Cát Trinh và xã Cát Tân thành xã mới có tên gọi là xã Phù Cát.
3. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cát Nhơn và xã Cát Tường thành xã mới có tên gọi là xã Xuân An.
4. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Cát Hưng, Cát Thắng và Cát Chánh thành xã mới có tên gọi là xã Ngô Mây.
5. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Cát Tiến, xã Cát Thành và xã Cát Hải thành xã mới có tên gọi là xã Cát Tiến.
6. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Cát Khánh, xã Cát Minh và xã Cát Tài thành xã mới có tên gọi là xã Đề Gi.
7. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cát Hanh và xã Cát Hiệp thành xã mới có tên gọi là xã Hòa Hội.
8. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cát Lâm và xã Cát Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Hội Sơn.
9. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Phù Mỹ, xã Mỹ Quang và xã Mỹ Chánh Tây thành xã mới có tên gọi là xã Phù Mỹ.
10. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Mỹ Chánh, Mỹ Thành và Mỹ Cát thành xã mới có tên gọi là xã An Lương.
11. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Bình Dương, xã Mỹ Lợi và xã Mỹ Phong thành xã mới có tên gọi là xã Bình Dương.
12. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Mỹ An, Mỹ Thọ và Mỹ Thắng thành xã mới có tên gọi là xã Phù Mỹ Đông.
13. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Mỹ Trinh và xã Mỹ Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Phù Mỹ Tây.
14. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Mỹ Tài và xã Mỹ Hiệp thành xã mới có tên gọi là xã Phù Mỹ Nam.
15. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Mỹ Đức, Mỹ Châu và Mỹ Lộc thành xã mới có tên gọi là xã Phù Mỹ Bắc.
16. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Tuy Phước, thị trấn Diêu Trì và các xã Phước Thuận, Phước Nghĩa, Phước Lộc thành xã mới có tên gọi là xã Tuy Phước.
17. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Phước Sơn, Phước Hòa và Phước Thắng thành xã mới có tên gọi là xã Tuy Phước Đông.
18. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phước An và xã Phước Thành thành xã mới có tên gọi là xã Tuy Phước Tây.
19. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Phước Hiệp, Phước Hưng và Phước Quang thành xã mới có tên gọi là xã Tuy Phước Bắc.
20. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Phú Phong, xã Tây Xuân và xã Bình Nghi thành xã mới có tên gọi là xã Tây Sơn.
21. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tây Giang và xã Tây Thuận thành xã mới có tên gọi là xã Bình Khê.
22. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Vĩnh An, Bình Tường và Tây Phú thành xã mới có tên gọi là xã Bình Phú.
23. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bình Thuận, Bình Tân và Tây An thành xã mới có tên gọi là xã Bình Hiệp.
24. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tây Vinh, Tây Bình, Bình Hòa và Bình Thành thành xã mới có tên gọi là xã Bình An.
25. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Tăng Bạt Hổ và các xã Ân Phong, Ân Đức, Ân Tường Đông thành xã mới có tên gọi là xã Hoài Ân.
26. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ân Tường Tây, Ân Hữu và Đak Mang thành xã mới có tên gọi là xã Ân Tường.
27. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ân Nghĩa và xã Bok Tới thành xã mới có tên gọi là xã Kim Sơn.
28. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ân Sơn, Ân Tín và Ân Thạnh thành xã mới có tên gọi là xã Vạn Đức.
29. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ân Hảo Tây, Ân Hảo Đông và Ân Mỹ thành xã mới có tên gọi là xã Ân Hảo.
30. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Vân Canh, xã Canh Thuận, xã Canh Hòa và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Canh Hiệp thành xã mới có tên gọi là xã Vân Canh.
31. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Canh Vinh, xã Canh Hiển, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Canh Liên và phần còn lại của xã Canh Hiệp sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 30 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Canh Vinh.
32. Sắp xếp phần còn lại của xã Canh Liên sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 31 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Canh Liên.
33. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Vĩnh Thạnh và xã Vĩnh Hảo thành xã mới có tên gọi là xã Vĩnh Thạnh.
34. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Vĩnh Hiệp và xã Vĩnh Thịnh thành xã mới có tên gọi là xã Vĩnh Thịnh.
35. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Vĩnh Thuận, Vĩnh Hòa và Vĩnh Quang thành xã mới có tên gọi là xã Vĩnh Quang.
36. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Vĩnh Kim và xã Vĩnh Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Vĩnh Sơn.
37. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã An Hòa, xã An Quang và một phần diện tích tự nhiên của xã An Nghĩa thành xã mới có tên gọi là xã An Hòa.
38. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn An Lão, xã An Tân và xã An Hưng thành xã mới có tên gọi là xã An Lão.
39. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã An Trung (huyện An Lão), An Dũng và An Vinh thành xã mới có tên gọi là xã An Vinh.
40. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã An Toàn và phần còn lại của xã An Nghĩa sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 37 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã An Toàn.
41. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nghĩa Hưng, Chư Đang Ya, Hà Bầu và Biển Hồ thành xã mới có tên gọi là xã Biển Hồ.
42. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia Kênh, Ia Pếch và Gào thành xã mới có tên gọi là xã Gào.
43. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ia Ly, xã Ia Mơ Nông và xã Ia Kreng thành xã mới có tên gọi là xã Ia Ly.
44. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Phú Hòa, xã Nghĩa Hòa và xã Hòa Phú thành xã mới có tên gọi là xã Chư Păh.
45. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đăk Tơ Ver, Hà Tây và Ia Khươl thành xã mới có tên gọi là xã Ia Khươl.
46. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia Ka, Ia Nhin và Ia Phí thành xã mới có tên gọi là xã Ia Phí.
47. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Chư Prông và các xã Ia Phìn, Ia Kly, Ia Drang thành xã mới có tên gọi là xã Chư Prông.
48. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thăng Hưng, Bình Giáo và Bàu Cạn thành xã mới có tên gọi là xã Bàu Cạn.
49. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia O (huyện Chư Prông), Ia Me và Ia Boòng thành xã mới có tên gọi là xã Ia Boòng.
50. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ia Piơr và xã Ia Lâu thành xã mới có tên gọi là xã Ia Lâu.
51. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia Ga, Ia Vê và Ia Pia thành xã mới có tên gọi là xã Ia Pia.
52. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia Băng (huyện Chư Prông), Ia Bang và Ia Tôr thành xã mới có tên gọi là xã Ia Tôr.
53. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Chư Sê và các xã Dun, Ia Blang, Ia Pal, Ia Glai thành xã mới có tên gọi là xã Chư Sê.
54. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bar Măih, Ia Tiêm, Chư Pơng và Bờ Ngoong thành xã mới có tên gọi là xã Bờ Ngoong.
55. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia Hlốp, Ia Hla và Ia Ko thành xã mới có tên gọi là xã Ia Ko.
56. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ayun (huyện Chư Sê), Kông Htok và Al Bá thành xã mới có tên gọi là xã Al Bá.
57. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Nhơn Hòa, xã Chư Don và xã Ia Phang thành xã mới có tên gọi là xã Chư Pưh.
58. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ia Blứ vàxã Ia Le thành xã mới có tên gọi là xã Ia Le.
59. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia Dreng, Ia Rong, HBông và Ia Hrú thành xã mới có tên gọi là xã Ia Hrú.
60. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tú An, Xuân An, Song An và Cửu An thành xã mới có tên gọi là xã Cửu An.
61. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Đak Pơ và các xã Hà Tam, An Thành, Yang Bắc thành xã mới có tên gọi là xã Đak Pơ.
62. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phú An và xã Ya Hội thành xã mới có tên gọi là xã Ya Hội.
63. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Kbang, xã Lơ Ku và xã Đak Smar thành xã mới có tên gọi là xã Kbang.
64. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đông, Nghĩa An và Kông Bơ La thành xã mới có tên gọi là xã Kông Bơ La.
65. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Kông Lơng Khơng và xã Tơ Tung thành xã mới có tên gọi là xã Tơ Tung.
66. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Sơ Pai và xã Sơn Lang thành xã mới có tên gọi là xã Sơn Lang.
67. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Kon Pne và xã Đak Rong thành xã mới có tên gọi là xã Đak Rong.
68. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Kông Chro, xã Yang Trung và xã Yang Nam thành xã mới có tên gọi là xã Kông Chro.
69. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đăk Tơ Pang, Kông Yang và Ya Ma thành xã mới có tên gọi là xã Ya Ma.
70. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã An Trung (huyện Kông Chro) và xã Chư Krey thành xã mới có tên gọi là xã Chư Krey.
71. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đăk Kơ Ning và xã SRó thành xã mới có tên gọi là xã SRó.
72. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đăk Pling và xã Đăk Song thành xã mới có tên gọi là xã Đăk Song.
73. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đăk Pơ Pho và xã Chơ GLong thành xã mới có tên gọi là xã Chơ Long.
74. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Chư Băh và xã Ia Rbol thành xã mới có tên gọi là xã Ia Rbol.
75. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ia Sao (thị xã Ayun Pa) và xã Ia Rtô thành xã mới có tên gọi là xã Ia Sao.
76. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Phú Thiện và các xã Ia Sol, Ia Piar, Ia Yeng thành xã mới có tên gọi là xã Phú Thiện.
77. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ayun Hạ, Ia Ake và Chư A Thai thành xã mới có tên gọi là xã Chư A Thai.
78. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Chrôh Pơnan, Ia Peng và Ia Hiao thành xã mới có tên gọi là xã Ia Hiao.
79. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Chư Răng và xã Pờ Tó thành xã mới có tên gọi là xã Pờ Tó.
80. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia Mrơn, Kim Tân và Ia Trôk thành xã mới có tên gọi là xã Ia Pa.
81. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Chư Mố, Ia Broăi, Ia Kdăm và Ia Tul thành xã mới có tên gọi là xã Ia Tul.
82. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Phú Túc và các xã Phú Cần, Chư Ngọc, Ia Mlah, Đất Bằng thành xã mới có tên gọi là xã Phú Túc.
83. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia Rmok, Krông Năng và Ia Dreh thành xã mới có tên gọi là xã Ia Dreh.
84. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Chư RCăm, Chư Gu và Ia Rsai thành xã mới có tên gọi là xã Ia Rsai.
85. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia Rsươm, Chư Drăng và Uar thành xã mới có tên gọi là xã Uar.
86. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Đak Đoa, xã Tân Bình và xã Glar thành xã mới có tên gọi là xã Đak Đoa.
87. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đak Krong, Hneng, Nam Yang và Kon Gang thành xã mới có tên gọi là xã Kon Gang.
88. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia Băng (huyện Đak Đoa), Adơk và Ia Pết thành xã mới có tên gọi là xã Ia Băng.
89. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hnol, Trang và KDang thành xã mới có tên gọi là xã KDang.
90. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hà Đông và xã Đak Sơmei thành xã mới có tên gọi là xã Đak Sơmei.
91. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Kon Dơng và các xã Đăk Yă, Đak Djrăng, Hải Yang thành xã mới có tên gọi là xã Mang Yang.
92. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đê Ar, Kon Thụp và Lơ Pang thành xã mới có tên gọi là xã Lơ Pang.
93. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đak Trôi và xã Kon Chiêng thành xã mới có tên gọi là xã Kon Chiêng.
94. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đak Ta Ley và xã Hra thành xã mới có tên gọi là xã Hra.
95. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đak Jơ Ta và xã Ayun (huyện Mang Yang) thành xã mới có tên gọi là xã Ayun.
96. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ia Kha, xã Ia Bă và xã Ia Grăng thành xã mới có tên gọi là xã Ia Grai.
97. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia Tô, Ia Khai và Ia Krái thành xã mới có tên gọi là xã Ia Krái.
98. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia Sao (huyện Ia Grai), Ia Yok, Ia Dêr và Ia Hrung thành xã mới có tên gọi là xã Ia Hrung.
99. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Chư Ty và xã Ia Kriêng thành xã mới có tên gọi là xã Đức Cơ.
100. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ia Kla và xã Ia Dơk thành xã mới có tên gọi là xã Ia Dơk.
101. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia Lang, Ia Din và Ia Krêl thành xã mới có tên gọi là xã Ia Krêl.
102. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Đống Đa (thành phố Quy Nhơn), Hải Cảng, Thị Nại và Trần Phú thành phường mới có tên gọi là phường Quy Nhơn.
103. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Nhơn Bình và các xã Nhơn Hội, Nhơn Lý, Nhơn Hải thành phường mới có tên gọi là phường Quy Nhơn Đông.
104. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Bùi Thị Xuân và xã Phước Mỹ thành phường mới có tên gọi là phường Quy Nhơn Tây.
105. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Ngô Mây (thành phố Quy Nhơn), Nguyễn Văn Cừ, Quang Trung và Ghềnh Ráng thành phường mới có tên gọi là phường Quy Nhơn Nam.
106. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Trần Quang Diệu và phường Nhơn Phú thành phường mới có tên gọi là phường Quy Nhơn Bắc.
107. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Bình Định, xã Nhơn Khánh và xã Nhơn Phúc thành phường mới có tên gọi là phường Bình Định.
108. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Đập Đá, xã Nhơn Mỹ và xã Nhơn Hậu thành phường mới có tên gọi là phường An Nhơn.
109. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Nhơn Hưng và xã Nhơn An thành phường mới có tên gọi là phường An Nhơn Đông.
110. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Nhơn Hòa và xã Nhơn Thọ thành phường mới có tên gọi là phường An Nhơn Nam.
111. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Nhơn Thành, xã Nhơn Phong và xã Nhơn Hạnh thành phường mới có tên gọi là phường An Nhơn Bắc.
112. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hoài Đức và phường Bồng Sơn thành phường mới có tên gọi là phường Bồng Sơn.
113. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Hoài Thanh, Tam Quan Nam và Hoài Thanh Tây thành phường mới có tên gọi là phường Hoài Nhơn.
114. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tam Quan và xã Hoài Châu thành phường mới có tên gọi là phường Tam Quan.
115. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hoài Hương, xã Hoài Hải và xã Hoài Mỹ thành phường mới có tên gọi là phường Hoài Nhơn Đông.
116. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hoài Hảo và xã Hoài Phú thành phường mới có tên gọi là phường Hoài Nhơn Tây.
117. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hoài Tân và phường Hoài Xuân thành phường mới có tên gọi là phường Hoài Nhơn Nam.
118. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tam Quan Bắc, xã Hoài Sơn và xã Hoài Châu Bắc thành phường mới có tên gọi là phường Hoài Nhơn Bắc.
119. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Tây Sơn (thành phố Pleiku), Hội Thương, Hoa Lư, Phù Đổng và xã Trà Đa thành phường mới có tên gọi là phường Pleiku.
120. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Trà Bá, Chi Lăng và Hội Phú thành phường mới có tên gọi là phường Hội Phú.
121. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Đống Đa (thành phố Pleiku), Yên Thế và Thống Nhất thành phường mới có tên gọi là phường Thống Nhất.
122. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân của các phường Yên Đỗ, Ia Kring, Diên Hồng và xã Diên Phú thành phường mới có tên gọi là phường Diên Hồng.
123. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Thắng Lợi, xã Chư Á và xã An Phú thành phường mới có tên gọi là phường An Phú.
124. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân của phường Ngô Mây và phường Tây Sơn (thị xã An Khê), các phường An Phú, An Phước, An Tân và xã Thành An thành phường mới có tên gọi là phường An Khê.
125. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường An Bình, xã Tân An và xã Cư An thành phường mới có tên gọi là phường An Bình.
126. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Đoàn Kết, Sông Bờ, Cheo Reo và Hòa Bình thành phường mới có tên gọi là phường Ayun Pa.
127. Sau khi sắp xếp, tỉnh Gia Lai có 135 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 110 xã và 25 phường; trong đó có 101 xã, 25 phường hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này và 09 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Ia O (huyện Ia Grai), Nhơn Châu, Ia Púch, Ia Mơ, Ia Pnôn, Ia Nan, Ia Dom, Ia Chia và Krong.
Nghị quyết 1664/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 16/6/2025.
Trên đây là thông tin về"Nghị quyết 1664/NQ-UBTVQH15 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã mới tỉnh Gia Lai năm 2025?"
Nghị quyết 1664/NQ-UBTVQH15 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã mới tỉnh Gia Lai năm 2025? (Hình từ Internet)
Mức lương tối thiểu vùng tại tỉnh Gia Lai sau sáp nhập từ 01/7/2025 chi tiết?
Căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định về mức lương tối thiểu được như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Theo đó, theo quy định thì mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
4.960.000 |
23.800 |
Vùng II |
4.410.000 |
21.200 |
Vùng III |
3.860.000 |
18.600 |
Vùng IV |
3.450.000 |
16.600 |
Cụ thể, từ quy định nêu trên thì mức lương tối thiểu vùng năm 2025 như sau:
- Mức lương tối thiểu vùng 1: 4.960.000 đồng/ tháng - 23.800 đồng/ giờ
- Mức lương tối thiểu vùng 2: 4.410.000 đồng/ tháng - 21.200 đồng/ giờ
- Mức lương tối thiểu vùng 3: 3.860.000 đồng/ tháng - 18.600 đồng/ giờ
- Mức lương tối thiểu vùng 4: 3.450.000 đồng/ tháng - 16.600 đồng/ giờ
Lưu ý: Căn cứ Điều 4 Nghị định 74/2024/NĐ-CP:
- Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
- Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
Đồng thời, theo quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP, Nghị định 128/2025/NĐ-CP và Công văn 2896/BNV-CQĐP năm 2025 thì bảng lương tối thiểu vùng tại Tỉnh Gia Lai từ 01/7/2025 như sau:
Vùng |
Địa bàn cấp xã |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng III |
Gồm các phường Quy Nhơn, Quy Nhơn Đông, Quy Nhơn Tây, Quy Nhơn Nam, Quy Nhơn Bắc, Pleiku, Hội Phú, Thống Nhất, Diên Hồng, An Phú và các xã Biển Hồ, Gào. |
3.860.000 |
18.600 |
Vùng IV |
Các xã, phường còn lại |
3.450.000 |
16.600 |
Người lao động được trả tiền lương qua những phương thức nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 96 Bộ luật Lao động 2019, quy định hình thức trả lương như sau:
Hình thức trả lương
...
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Như vây, theo quy định nêu trên thì người lao động được trả lương qua 02 phương thức sau:
- Tiền mặt
- Tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Lưu ý: Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Xem thêm
Từ khóa: Nghị quyết 1664 Đơn vị hành chính cấp xã Tỉnh Gia Lai Lương tối thiểu vùng Đơn vị hành chính Diện tích tự nhiên Quy mô dân số
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;