Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Nghị định 122: Phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế từ 01/7/2025 như thế nào?

Bài viết dưới đây sẽ nêu chi tiết các nội dung phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế từ 01/7/2025 theo hướng dẫn của Chính phủ tại Nghị định 122/2025/NĐ-CP.

Đăng bài: 12:40 17/06/2025

Nghị định 122: Phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế từ 01/7/2025 như thế nào?

Nghị định 122: Phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế từ 01/7/2025 như thế nào? (Hình từ Internet)

Nghị định 122: Phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế từ 01/7/2025 như thế nào?

Ngày 11/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 122/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế.

Theo đó, việc phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế từ 01/7/2025 như sau:

TT

Nhiệm vụ

Thẩm quyền

Phân quyền trong lĩnh vực quản lý thuế

1

Hướng dẫn việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai thuế, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có, căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin theo quy định tại khoản 11 Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019.

Bộ Tài Chính

2

Hướng dẫn hồ sơ khai thuế; loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế; khai các khoản phải nộp về phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; kê khai, cung cấp, trao đổi, sử dụng thông tin đối với báo cáo lợi nhuận liên quốc gia; tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý theo quy định tại khoản 8 Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019.

Bộ Tài Chính

3

Hướng dẫn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019.

Bộ Tài Chính

4

Hướng dẫn địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh; người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh, các khoản thu từ đất, cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, quyết toán thuế thu nhập cá nhân; và người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử cùng các trường hợp cần thiết khác theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế 2019.

Bộ Tài Chính

5

Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ, thời gian khoanh nợ đối với trường hợp được khoanh nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 84 Luật Quản lý thuế 2019.

Bộ Tài Chính

6

Quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15 tỷ đồng trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều 87 Luật Quản lý thuế 2019.

Bộ Tài Chính

7

Hướng dẫn hướng dẫn dịch vụ về hóa đơn điện tử và trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phải trả tiền dịch vụ, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 3 Điều 92 Luật Quản lý thuế 2019.

Bộ Tài Chính

Phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế

8

- Cho ý kiến và quyết định ký nội dung APA đối với các APA song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài theo quy định tại khoản 5 Điều 41 Nghị định 126/2020/NĐ-CP

- Quyết định thời điểm bắt đầu có hiệu lực của APA song phương hoặc đa phương theo quy định tại khoản 7 Điều 41 Nghị định 126/2020/NĐ-CP

Bộ Tài Chính

Lưu ý, việc phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực thuế áp dụng từ ngày 01/7/2025 cho đến hết ngày 28/02/2027, trừ trường hợp:

- Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định 122/2025/NĐ-CP;

- Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định 122/2025/NĐ-CP thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 thì quy định tương ứng trong Nghị định 122/2025/NĐ-CP hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.

Trong thời gian các quy định của Nghị định 122/2025/NĐ-CP có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định 122/2025/NĐ-CP khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 122/2025/NĐ-CP.

Việc quản lý thuế phải tuân thủ các nguyên tắc như thế nào?

Theo Điều 5 Luật Quản lý thuế 2019 (sửa đổi, bổ sung năm 2024), việc quản lý thuế phải tuân thủ các nguyên tắc như sau đây:

- Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật.

- Cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.

Công chức quản lý thuế chịu trách nhiệm giải quyết hồ sơ thuế trong phạm vi hồ sơ, tài liệu, thông tin của người nộp thuế cung cấp, cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế, thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp có liên quan đến người nộp thuế, kết quả áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế, bảo đảm theo đúng chức trách, nhiệm vụ, tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý thuế và quy định pháp luật khác về thuế có liên quan.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế; áp dụng các nguyên tắc quản lý thuế theo thông lệ quốc tế, trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế, nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế và các nguyên tắc khác phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

- Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định của Chính phủ.

Hành vi nào bị nghiêm cấm trong quản lý thuế hiện nay?

Theo Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019, có 08 hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế gồm:

1. Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.

2. Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế.

3. Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.

4. Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.

5. Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.

6. Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.

7. Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.

8. Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.

Xem thêm

Từ khóa: Quản lý thuế Phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế Luật Quản lý thuế 2019 Người nộp thuế Nghị định 122/2025/NĐ-CP

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...