Nghị định 121: Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư từ 01/7/2025
Từ ngày 01/7/2025, trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư sẽ thực hiện theo quy định mới tại Nghị định 121/2025/NĐ-CP ban hành vào ngày 11/6/2025.
Nghị định 121: Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)
Nghị định 121: Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư từ 01/7/2025
Ngày 11/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 121/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Tại đây có nội dung quy định về trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
Theo đó, từ ngày 01/7/2025, việc cấp chứng chỉ hành nghề luật sư sẽ thuộc thầm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong đó, trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư từ 01/7/2025 sẽ như sau:
[1] Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi tập sự hành nghề luật sư hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Bản chính hoặc bản điện tử Giấy chứng nhận sức khoẻ;
- Bản sao hoặc bản sao điện tử Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật;
- Bản sao hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
[2] Người được miễn tập sự hành nghề luật sư lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi người đó thường trú hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Bản chính hoặc bản điện tử Giấy chứng nhận sức khoẻ;
- Bản sao hoặc bản sao điện tử Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
- Bản sao hoặc bản sao điện tử giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Luật sư.
[3] Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Khi giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thời gian phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Người yêu cầu nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Lưu ý: Đối với các hồ sơ đề nghị đã được nộp đến Bộ Tư pháp trước ngày Nghị định 121/2025/NĐ-CPcó hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Luật Luật sư 2006, Nghị định 123/2013/NĐ-CP.
Cơ sở pháp lý: Mục I Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 121/2025/NĐ-CP.
Phạm vi hành nghề luật sư năm 2025 ra sao?
Theo Điều 22 Luật Luật sư 2006, người hành nghề luật sư sẽ có phạm vi hoạt động hành nghề như sau:
- Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.
- Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện tư vấn pháp luật.
- Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.
-Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật này.
Người hành nghề luật sư có những quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Theo Điều 21 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung 2012), người hành nghề luật sư có những quyền và nghĩa vụ như sau:
[1] Về phần quyền
Luật sư có các quyền sau đây:
- Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư 2006 và quy định của pháp luật có liên quan;
- Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật;
- Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;
- Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
- Hành nghề luật sư ở nước ngoài;
- Các quyền khác theo quy định của Luật Luật sư 2006.
[2] Về phần nghĩa vụ
Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
- Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 Luật Luật sư 2006;
- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;
- Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;
- Thực hiện trợ giúp pháp lý;
- Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Luật sư 2006.
Từ khóa: Chứng chỉ hành nghề luật sư Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư Người hành nghề luật sư Luật Luật sư Chứng chỉ hành nghề
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;