Công ty có được quyền xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức cắt lương không? Trình tự xử lý kỷ luật người lao động như thế nào?
Công ty có được quyền xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức cắt lương không? Trình tự xử lý kỷ luật người lao động được quy định như thế nào?
Công ty có được quyền xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức cắt lương không?
Căn cứ theo Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 các hình thức xử lý kỷ luật người lao động gồm:
- Khiển trách.
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
- Cách chức.
- Sa thải.
Đồng thời, căn cứ Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.
Như vậy, hiện nay pháp luật nghiêm cấm việc người sử dụng lao động áp dụng hình thức cắt lương người lao động thay thế cho việc xử lý kỷ luật lao động.
Công ty có được quyền xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức cắt lương không? Trình tự xử lý kỷ luật người lao động được quy định như thế nào? (Hình internet)
Thời hạn ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động là bao lâu?
Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn như sau:
- Trong 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động và ban hành quyết định xử lý kỷ luật là 12 tháng.
- Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì người sử dụng lao động được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động và ban hành quyết định xử lý kỷ luật nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
(Căn cứ Điều 123 Bộ luật Lao động 2019)
Trình tự xử lý kỷ luật người lao động được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 được hướng dẫn bởi Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau:
Bước 1: Lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện, người đại diện của người lao động
- Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
- Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Bước 2: Họp xử lý kỷ luật lao động
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
- Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
- Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động.
Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp.
Lưu ý: Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp. Trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký vào nội dung biên bản.
Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động
- Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, 2 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự được quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019.
Xem thêm
- Có bắt buộc phải gửi quyết định xử lý kỷ luật cho người lao động hay không?
- Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là bao nhiêu tháng? Có được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động không?
- Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có phải là tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở không? Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có bắt buộc có mặt khi xử ký kỷ luật lao động?
Từ khóa: Xử lý kỷ luật lao động kỷ luật lao động vi phạm kỷ luật lao động Xử lý kỷ luật Quyết định xử lý kỷ luật quyết định xử lý kỷ luật lao động Thời hạn ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động Trình tự xử lý kỷ luật người lao động
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;