Có bắt buộc phải gửi quyết định xử lý kỷ luật cho người lao động hay không?
Có bắt buộc phải gửi quyết định xử lý kỷ luật cho người lao động hay không? Ai phải tham dự xử lý kỷ luật lao động? Không được xử lý kỷ luật người lao động trong trường hợp nào?
Có bắt buộc phải gửi quyết định xử lý kỷ luật cho người lao động hay không?
Theo khoản 4 Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
...
4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.
Điểm c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
...
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
Như vậy, theo quy định này, người sử dụng lao động có nghĩa vụ gửi quyết định xử lý kỷ luật lao động tới các thành phần tham dự, trong đó có người lao động hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Hoạt động này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xử lý kỷ luật lao động.
Có bắt buộc phải gửi quyết định xử lý kỷ luật cho người lao động hay không? (Hình từ Internet)
Ai phải tham dự xử lý kỷ luật lao động?
Theo Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
...
Như vậy, khi xử lý kỷ luật lao động bắt buộc phải có sự có sự tham gia của:
- Người lao động bị kỷ luật, người đại diện theo pháp luật trong trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi.
- Người sử dụng lao động.
- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động không đúng trình tự thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
...
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;
b) Không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động;
d) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;
đ) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;
e) Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;
g) Trước khi đình chỉ công việc của người lao động, người sử dụng lao động không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc làm thành viên.
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Theo đó, khi người sử dụng lao động có hành vi xử lý kỷ luật lao động không đúng trình tự, thủ tục quy định thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng (mức phạt cá nhân) và từ 10 - 20 triệu đồng (mức phạt tổ chức).
Như vậy, theo Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn, quy trình xử lý kỷ luật lao động không chỉ đặt ra những quy định cụ thể mà còn bảo đảm tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Các trường hợp không được xử lý kỷ luật người lao động?
Căn cứ Điều 122 và Điều 208 Bộ luật Lao động 2019 và hướng dẫn tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động sẽ không bị xử lý kỷ luật lao động nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Người lao động đang trong thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc có sự đồng ý của người sử dụng lao động.
(2) Người lao động đang bị tạm giữ, tạm giam.
(3) Người lao động đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm: trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc; tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;…
(4) Người lao động nữ đang trong thời gian mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
(5) Người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi.
(6) Đã hết thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.
(7) Người lao động, người lãnh đạo đình công.
Với các trường hợp (1), (2), (3), (4) người lao động sẽ được tạm thời không bị xử lý kỷ luật trong thời gian có các lý do trên. Khi hết thời gian này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Trường hợp (5), (6), (7) được tính là không xử lý kỷ luật người lao động chứ không phải tạm thời không xử lý. Do đó, người lao động thuộc trường hợp này chắc chắn sẽ không bị xử lý kỷ luật lao động.
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];