Các quyền lợi mà người lao động được hưởng khi bị người sử dụng lao động sa thải là gì?

Khi bị người sử dụng lao động sa thải, người lao động được hưởng các quyền lợi nào không?

Đăng bài: 10:56 26/03/2025

Người lao động bị sa thải trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, hành vi vi phạm của người lao động sẽ bị sa thải khi người lao động thực hiện một trong các trường hợp sau đây:

- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.

- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.

- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 Bộ luật Lao động 2019.

- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Như vậy, người lao động nếu có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp trên sẽ bị sa thải.

Các quyền lợi mà người lao động được hưởng khi bị người sử dụng lao động sa thải là gì? (Hình từ Internet)

Các quyền lợi của người lao động khi bị người sử dụng lao động sa thải là gì?

Theo quy định, dù chấm dứt hợp đồng lao động, cả hai bên vẫn phải hoàn thành các nghĩa vụ còn lại trong quá trình làm việc, người lao động vẫn được hưởng một số quyền lợi như sau:

1) Nhận quyết định chấm dứt HĐLĐ.

Khi sa thải người lao động, người sử dụng lao động phải ban hành văn bản Quyết định chấm dứt HĐLĐ. Quyết định chấm dứt HĐLĐ là căn cứ pháp lý và là điều kiện để người lao động tiến hành các thủ tục liên quan như nhận trợ cấp thất nghiệp, giải quyết tranh chấp lao động hoặc khiếu nại khi cảm thấy quyền lợi bị xâm phạm.

2) Thanh toán tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán.

Khi chấm dứt HĐLĐ, người lao động được nhận tiền lương cho những ngày làm việc chưa thanh toán. Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền lương tương ứng với số thời gian người lao động làm việc.

3) Thanh toán cho người lao động tiền lương cho những ngày chưa nghỉ hằng năm.

Người sử dụng lao động có nghĩa vụ thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ hằng năm cho người lao động bị sa thải. Vì người lao động bị sa thải vẫn nằm trong trường hợp bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo quy định tại Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019

Theo quy định tại Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, khi người lao động chưa nghỉ hết số ngày phép hàng năm, sẽ được thanh toán tiền dựa trên các căn cứ sau:

- Tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề;

- Số ngày làm việc bình thường trong tháng liền kề tháng được thanh toán tiền nghỉ phép năm;

- Số ngày nghỉ hoặc chưa nghỉ hết phép năm của người lao động.

4) Xác nhận thời gian tham gia bảo hiểm.

Theo điểm a Khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục cần thiết liên quan đến việc xác nhận thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Điều này giúp người lao động được ghi nhận tham gia các khoản đóng bảo hiểm nhằm đảm bảo quyền lợi sau khi chấm dứt hợp đồng, giúp người lao động có thể tiếp tục tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm khi tìm được công việc mới.

5) Nhận trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng tất cả điều kiện được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013.

6) Nhận lại bản chính giấy tờ khác.

Theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động. Vì những giấy tờ này là tài sản quan trọng gắn liền với nhân nhân người lao động và có vai trò quan trọng trong quá trình xin việc ở đơn vị mới.  

Người lao động sẽ khiếu nại với ai, nếu cho rằng quyết định sa thải không thỏa đáng?

Trong trường hợp, NLĐ cho rằng quyết định sa thải của NSDLĐ là không thỏa đáng, không rõ lý do. NLĐ có quyền khiếu nại theo quy định về trình tự khiếu nại tại Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP. Cụ thể:

- Khiếu nại lần đầu: Khi NLĐ cho rằng quyết định, hành vi của NSDLĐ xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì họ thực hiện khiếu nại lần đầu đến người giải quyết khiếu nại theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP.

- Khiếu nại lần hai: Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết lần đầu hoặc khi quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu chưa được giải quyết, NLĐ có thể khiếu nại lần 2 tại Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo Khoản 2 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP.

- Khởi kiện tại Tòa án: Bên cạnh việc khiếu nại, người lao động có quyền khởi kiện tại Tòa án nếu cho rằng quyết định của NSDLĐ là trái pháp luật, không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu và lần hai hoặc chưa được giải quyết sau khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu và lần hai.

9 Huỳnh Ngọc Huy

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 2288

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...