Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Làm việc part time là gì? Lương người lao động làm việc part time bao nhiêu thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Luật Việc làm 2025?

Theo quy định pháp luật, làm việc part time là gì? Lương người lao động làm việc part time bao nhiêu thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Luật Việc làm 2025?

Đăng bài: 14:08 12/12/2025

Làm việc part time là gì?

Part time là hình thức lao động bán thời gian, trong đó người lao động chỉ làm việc một phần của số giờ làm việc so với nhân viên toàn thời gian (full-time). Hình thức làm việc này phổ biến trong nhiều ngành nghề, đặc biệt là dịch vụ, bán lẻ, nhà hàng, và công việc tạm thời.

Làm việc Part time là hình thức làm việc không trọn thời gian được quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

* Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo

Làm việc part time là gì? Lương người lao động làm việc part time bao nhiêu thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Luật Việc làm 2025?

Làm việc part time là gì? Lương người lao động làm việc part time bao nhiêu thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Luật Việc làm 2025? (Hình từ Internet) 

Thời gian làm việc part time làm bao nhiêu giờ một tuần?

Căn cứ khoản 1 Điều 63 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Ca làm việc và tổ chức làm việc theo ca

1. Ca làm việc là khoảng thời gian làm việc của người lao động từ khi bắt đầu nhận nhiệm vụ cho đến khi kết thúc và bàn giao nhiệm vụ cho người khác, bao gồm cả thời gian làm việc và thời gian nghỉ giữa giờ.

2. Tổ chức làm việc theo ca là việc bố trí ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau làm việc trên cùng một vị trí làm việc, tính trong thời gian 01 ngày (24 giờ liên tục).

3. Trường hợp làm việc theo ca liên tục để được tính nghỉ giữa giờ vào giờ làm việc quy định tại khoản 1 Điều 109 của Bộ luật Lao động là trường hợp tổ chức làm việc theo ca quy định tại khoản 2 Điều này khi ca làm việc đó có đủ các điều kiện sau:

a) Người lao động làm việc trong ca từ 06 giờ trở lên;

b) Thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút.

Ngoài ra, khoản 1 và khoản 2 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Thời giờ làm việc bình thường

1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

Và tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Làm việc không trọn thời gian

1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

....

Theo đó, thời gian làm việc bình thường của người lao động không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. Trường hợp theo tuần thì thời gian làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Trong khi đó, người lao động part time được hiểu là người lao động làm việc không trọn thời gian có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng.

Như vậy, người lao động part time sẽ có thời gian làm việc dưới 08 giờ/ca và dưới 48 giờ/tuần, trường hợp làm việc theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường dưới 10 giờ/ngày và dưới 48 giờ/tuần.

Lương người lao động làm việc part time bao nhiêu thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Luật Việc làm 2025?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 31 Luật Việc làm 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 quy định như sau:

Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
b) Người lao động quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Người làm việc theo hợp đồng làm việc;
d) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Trong trường hợp người lao động đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp khác nhau quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cùng với việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
...

Kể từ ngày 01/01/2026, nhân viên Part time làm việc từ đủ 1 tháng trở lên mà có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:

...
đ) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

Dẫn chiếu tới khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:.

Quy định chuyển tiếp
....
13. Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.

Mức lương cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng/tháng (Nghị định 73/2024/NĐ-CP).

Do đó, nếu sang 2026 mức lương cơ sở được giữ nguyên hoặc tăng lên thì tiền lương của nhân viên Part time bằng hoặc trên 2.340.000 đồng/tháng phải đóng bảo hiểm thất nghiệp kể từ ngày 01/01/2026.

Từ khóa: Làm việc part time Người lao động Bảo hiểm thất nghiệp Làm việc không trọn thời gian Luật Việc làm 2025

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...