Hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân cho người mắc bệnh hiểm nghèo tại Công văn 2994/CT-CS?
Cục thuế ban hành Công văn 2994/CT-CS về chính sách thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân cho người mắc bệnh hiểm nghèo ra sao?
Hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân cho người mắc bệnh hiểm nghèo tại Công văn 2994/CT-CS?
Ngày 06/8/2025, Cục thuế ban hành Công văn 2994/CT-CS năm 2025 về chính sách thuế thu nhập cá nhân.
Công văn 2994/CT-CS năm 2025 | Tải về |
Cục Thuế nhận được câu hỏi mã số PAKN.20250705.0146 của độc giả gửi qua Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính kiến nghị chính sách thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) trong trường hợp người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
Điều 4. Giảm thuế
Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể như sau:
1. Xác định số thuế được giảm
a) Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó.
b) Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:
b.1) Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
b.2) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
c) Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
d) Số thuế giảm được xác định như sau:
d.1) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.
d.2) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp".
- Tại điểm g Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định
g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
g.1.1) Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
g. 1.2) Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.
g. 1.3) Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo.
- Tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định:
1 Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng
Căn cứ các quy định nêu trên, cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo được hưởng những ưu đãi về thuế TNCN gồm:
Được loại trừ khỏi thu nhập tiền lương tiền công, không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo bản thân người lao động với số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm (nếu có).
Được giảm số thuế TNCN phải nộp trên phạm vi tổng số thuế phải nộp của các loại thu nhập thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế TNCN. Số thuế TNCN được giảm thực hiện theo từng năm tính thuế với số thuế được giảm hàng năm căn cứ vào mức độ thiệt hại tối đa bằng tổng số thuế phải nộp hàng năm. Theo đó, cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo được giảm thuế TNCN cho tất cả các năm phát sinh chi phí khám chữa bệnh hiểm nghèo.
Được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập tiền lương tiền công trước khi tính thuế TNCN: giảm trừ cho bản thân cá nhân người nộp thuế 132 triệu đồng/năm và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của người nộp thuế là 4,4 triệu đồng/tháng/người. Nếu cá nhân có nhiều người phụ thuộc thì giảm trừ gia cảnh càng cao.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng dự thảo Nghị quyết của UBTVQH điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh cao hơn mức quy định hiện hành; xây dựng dự thảo Luật Quản lý Thuế (thay thế) theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Như vậy hiện tại chính sách thuế TNCN đã có những quy định mang tính hỗ trợ người nộp thuế phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, kịp thời làm giảm gánh nặng tài chính cho cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
Hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân cho người mắc bệnh hiểm nghèo tại Công văn 2994/CT-CS? (Hình từ Internet)
Ai là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, quy định về đối tượng nộp thuế như sau:
Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:
- Chủ thể là cá nhân cư trú và có thu nhập từ trong và ngoài của lãnh thổ Việt Nam nhưng phải thuộc 1 trong hai trường hợp là:
+ Thực tế có mặt ở Việt Nam nhiều hơn 183 ngày của một năm theo dương lịch hoặc là đủ 12 tháng liên tục từ ngày đầu thực tế có mặt ở Việt Nam
+ Cá nhân có nơi ở thường xuyên ở Việt Nam, trong đó nơi ở là nơi chủ thể đăng ký thường trú hoặc là nhà đi thuê mục đích để ở tại Việt Nam và hợp đồng thuê này phải có thời hạn.
- Cá nhân không có cư trú nhưng có khoản thu nhập chịu thuế từ trong lãnh thổ của Việt Nam. Trong đó, cá nhân không có cư trú là cá nhân không đáp ứng đủ 1 trong các quy định trên về cá nhân cư trú.
Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú ra sao?
Căn cứ Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (có điểm được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định như sau:
Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c. Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Theo đó, kỳ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú như sau:
- Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
- Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Xem thêm
Từ khóa: Thuế thu nhập cá nhân Bệnh hiểm nghèo Mắc bệnh hiểm nghèo Hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân Thu nhập cá nhân Giảm trừ gia cảnh Thu nhập tiền lương Người phụ thuộc Nộp thuế thu nhập cá nhân Kỳ tính thuế
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;