Hồ sơ đề nghị tiếp tục hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng từ 01/7/2025
Bài viết dưới đây sẽ cập nhật mới quy định về hồ sơ đề nghị tiếp tục hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng từ 01/7/2025 mà người lao động cần biết.
Hồ sơ đề nghị tiếp tục hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị tiếp tục hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng từ 01/7/2025
Từ ngày 01/7/2025, hồ sơ, trình tự giải quyết hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 80 và Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Cụ thể, hồ sơ đề nghị tiếp tục hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đối với các trường hợp đã bị tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng sẽ bao gồm văn bản đề nghị tiếp tục hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng và giấy tờ khác tùy theo từng trường hợp sau đây:
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước đối với trường hợp quy định điểm a khoản 3 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
Điều 75. Tạm dừng, chấm dứt, tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
...
3. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này được tiếp tục chi trả bao gồm cả tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của thời gian chưa nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người xuất cảnh trái phép trở về;
- Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố là đã chết đối với trường hợp quy định điểm b khoản 3 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Điều 75. Tạm dừng, chấm dứt, tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
...
3. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này được tiếp tục chi trả bao gồm cả tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của thời gian chưa nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
b) Có quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc quyết định tuyên bố là đã chết;
Về trình tự thực hiện: Người đề nghị tiếp tục hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 49 Luật Vệ sinh an toàn lao động 2015 (sửa đổi bởi Điểm d Khoản 1 Điều 139 Luật Bảo hiểm xã hội 2024).
Mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng là bao nhiêu?
Theo quy định, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
Cụ thể, mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng được quy định như sau:
(i) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
(ii) Ngoài mức trợ cấp quy định tại (i), hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;
Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Công thức tính mức hưởng nêu trên như sau:
Mức trợ cấp hằng tháng = Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
= {0,3 x Lmin + (m - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t - 1) x 0,003 x L}
Trong đó:
- Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.
- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤ 100).
- L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định 88/2020/NĐ-CP.
- t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định 88/2020/NĐ-CP.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1, 2 Điều 49 Luật Vệ sinh an toàn lao động 2015; Khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH.
Khi nào người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động?
[1] Đối với trường hợp giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động
Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;
- Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;
- Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.
[2] Đối với trường hợp giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động
Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;
- Bị tai nạn lao động nhiều lần;
- Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.
Cơ sở pháp lý: Điều 47 Luật Vệ sinh an toàn lao động 2015
Xem thêm
Từ khóa: Trợ cấp tai nạn lao động Hồ sơ đề nghị tiếp tục hưởng trợ cấp tai nạn lao động Mức trợ cấp tai nạn lao động Tai nạn lao động Luật Vệ sinh an toàn lao động 2015
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;
Bài viết liên quan
