Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Giảng viên là ai? Từ năm 2026, trình độ chuẩn được đào tạo của giảng viên như thế nào?

Giảng viên là ai? Từ năm 2026, trình độ chuẩn được đào tạo của giảng viên quy định như thế nào theo Luật Nhà giáo 2025?

Đăng bài: 15:27 02/08/2025

Giảng viên là ai?

Ngày 16/6/2025 Quốc hội tại kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật Nhà giáo 2025, Luật số 73/2025/QH15.

Căn cứ Điều 4 Luật Nhà giáo 2025 quy định:

Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Giáo viên là nhà giáo giảng dạy, giáo dục chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục thường xuyên, chương trình dự bị đại học, chương trình giáo dục đặc biệt đối với người khuyết tật; giảng dạy, giáo dục chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

2. Giảng viên là nhà giáo giảng dạy chương trình đào tạo từ trình độ cao đẳng trở lên; chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị; chương trình đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; chương trình bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ, kiến thức quốc phòng, an ninh trong trường của lực lượng vũ trang nhân dân.

...

Như vậy, giảng viên là nhà giáo giảng dạy chương trình đào tạo từ trình độ cao đẳng trở lên; chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị; chương trình đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; chương trình bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ, kiến thức quốc phòng, an ninh trong trường của lực lượng vũ trang nhân dân.

Giảng viên là ai? Từ năm 2026, trình độ chuẩn được đào tạo của giảng viên như thế nào?

Giảng viên là ai? Từ năm 2026, trình độ chuẩn được đào tạo của giảng viên như thế nào? (Hình từ Internet)

Từ năm 2026, trình độ chuẩn được đào tạo của giảng viên như thế nào?

Căn cứ Điều 28 Luật Nhà giáo 2025 quy định như sau:

Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:

a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;

b) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên phù hợp với môn học, cấp học giảng dạy hoặc có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn học, cấp học giảng dạy và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;

c) Có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ sau đại học, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;

d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

2. Chính phủ quy định về trình độ chuẩn được đào tạo đối với nhà giáo dạy môn học đặc thù, nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số; nhà giáo giảng dạy ngành, nghề trong lĩnh vực sức khỏe, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; nhà giáo làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, lực lượng vũ trang nhân dân.

3. Chính phủ quy định về lộ trình thực hiện trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Việc sử dụng nhà giáo chưa đáp ứng trình độ chuẩn quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này trong thời gian thực hiện lộ trình được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Và tại Điều 41 Luật Nhà giáo 2025 quy định:

Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

...

Như vậy, từ năm 2026, trình độ chuẩn được đào tạo của giảng viên phải có bằng thạc sĩ trở lên đối với giảng viên giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với giảng viên giảng dạy trình độ sau đại học, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ.

Tiền lương và phụ cấp của giảng viên ra sao?

Căn cứ Điều 23 Luật Nhà giáo 2025 quy định về chính sách tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo từ 1/1/2026 như sau:

(1) Tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo ở cơ sở giáo dục công lập được quy định như sau:

- Lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp;

- Phụ cấp ưu đãi nghề và phụ cấp khác theo tính chất công việc, theo vùng theo quy định của pháp luật;

- Nhà giáo cấp học mầm non; nhà giáo công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo ở một số ngành, nghề đặc thù được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với nhà giáo làm việc trong điều kiện bình thường.

(2) Tiền lương của nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

(3) Nhà giáo công tác ở ngành, nghề có chế độ đặc thù thì được hưởng chế độ đặc thù theo quy định của pháp luật và chỉ được hưởng ở một mức cao nhất nếu chính sách đó trùng với chính sách dành cho nhà giáo.

>> Xem thêm: Toàn bộ 04 bảng lương giảng viên đại học công lập từ năm 2026 dự kiến như thế nào?

Tìm Việc làm Giáo dục mới nhất

Từ khóa: Giảng viên Giảng viên là ai Trình độ chuẩn Trình độ chuẩn được đào tạo Tiền lương và phụ cấp Nhà giáo

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...