Điều kiện áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu từ 1/7/2025?
Điều kiện áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu từ 1/7/2025 như thế nào? Hàng hóa xuất khẩu nào được áp dụng mức thuế suất 0% thuế giá trị gia tăng?
Điều kiện áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu từ 1/7/2025?
Căn cứ Điều 18 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều kiện áp dụng thuế suất 0%
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0% quy định tại Điều 17 Nghị định này (trừ một số trường hợp đặc thù quy định tại Điều 27, Điều 28 Nghị định này) phải đáp ứng quy định sau:
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, phải có:
a) Hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu (đối với trường hợp bán, gia công); hợp đồng ủy thác xuất khẩu (đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu).
b) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa xuất khẩu.
c) Tờ khai hải quan theo quy định.
2. Đối với dịch vụ xuất khẩu, trừ quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều này, phải có:
a) Hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
b) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ xuất khẩu.
...
Như vậy, điều kiện áp dụng thuế suất 0% thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu là phải có:
- Hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu (đối với trường hợp bán, gia công); hợp đồng ủy thác xuất khẩu (đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu).
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa xuất khẩu.
- Tờ khai hải quan theo quy định.
Điều kiện áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu từ 1/7/2025? (Hình từ Internet)
Hàng hóa xuất khẩu nào áp dụng mức thuế suất 0% thuế giá trị gia tăng?
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 181/2025/NĐ-CP thì áp dụng mức thuế suất 0% thuế giá trị gia tăng đối với các hàng hóa xuất khẩu dưới đây:
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng. Trong đó:
1. Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
a) Hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam.
b) Hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu.
c) Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế. Khu vực cách ly, cửa hàng miễn thuế xác định theo quy định tại Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ).
...
Như vậy, áp dụng mức thuế suất 0% thuế giá trị gia tăng đối với các hàng hóa xuất khẩu dưới đây:
- Hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam.
- Hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu.
- Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế. Khu vực cách ly, cửa hàng miễn thuế xác định theo quy định tại Nghị định 68/2016/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 67/2020/NĐ-CP.
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu là khi nào?
Căn cứ Điều 15 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu như sau:
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm xác định thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Như vậy, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
>> Xem thêm: Người nộp thuế giá trị gia tăng từ 1/7/2025 theo Nghị định 181 2025?
Từ khóa: Thuế suất 0% Hàng hóa xuất khẩu Thuế giá trị gia tăng Điều kiện áp dụng thuế suất 0 Thuế suất 0% thuế giá trị gia tăng
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;