Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Công thức tính điểm KPI đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức từ năm 2026 (Đề xuất)

Bài viết dưới đây sẽ nêu ra công thức tính điểm KPI đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức từ năm 2026 do Bộ Nội vụ đề xuất.

Đăng bài: 12:16 11/08/2025

Công thức tính điểm KPI đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức từ năm 2026 (Đề xuất)

Công thức tính điểm KPI đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức từ năm 2026 (Đề xuất) (Hình từ Internet)

Mới đây, Bộ Nội vụ đã công bố Dự thảo Nghị định về đánh giá, xếp loại chất lượng công chức mới nhất; trong đó có nội dung đề xuất về công thức tính điểm KPI đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức từ năm 2026.

TOÀN VĂN DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH Tải về

KPI đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức là gì?

Theo Dự thảo Nghị định, KPI (Key Performance Indicator) là chỉ số đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức, được xác định dựa trên sản phẩm/công việc hoặc định mức sản phẩm/công việc gắn với vị trí việc làm, phản ánh hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo số lượng, chất lượng và tiến độ.

Công thức tính điểm KPI đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức từ năm 2026 (Đề xuất)

Cụ thể, công thức tính điểm KPI đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức từ năm 2026 được Bộ Nội vụ đề xuất như sau:

[1] Điểm tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

KPI = [a + b + c] / 3

Trong đó:

- a là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về số lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ theo tại điểm a khoản 2 Điều 9 hoặc khoản 2 Điều 10 Dự thảo Nghị định này.

- b là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về chất lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 hoặc khoản 2 Điều 10 Dự thảo Nghị định này.

- c là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 hoặc khoản 2 Điều 10 Dự thảo Nghị định này.

[2] Điểm tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:

KPI = [a + b + c + d + đ + e] / 6

Trong đó:

- a là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về số lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 hoặc khoản 2 Điều 10 Dự thảo Nghị định này.

- b là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về chất lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 hoặc khoản 2 Điều 10 Dự thảo Nghị định này.

- c là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 hoặc khoản 2 Điều 10 Dự thảo Nghị định này.

- d là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức,đơn vị hoặc lĩnh vực được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách quy định tại khoản 3 Điều 11 Dự thảo Nghị định này.

- đ là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về khả năng tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 11 Dự thảo Nghị định này.

- e là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về năng lực tập hợp, đoàn kết công chức thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 3 Điều 11 Dự thảo Nghị định này.

Cơ sở pháp lý: Điều 12 Dự thảo Nghị định về đánh giá, xếp loại chất lượng công chức mới nhất.

Đề xuất cách đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KPI của công chức từ năm 2026

Theo Dự thảo Nghị định, cách đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KPI của công chức từ năm 2026 được Bộ Nội vụ đề xuất như sau:

** Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

[1] Công chức đảm nhiệm vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ

- Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ (KPI) của công chức đảm nhiệm vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ được thực hiện trên cơ sở so sánh giữa kết quả số lượng sản phẩm hoàn thành (đã được quy đổi ra sản phẩm chuẩn) so với số lượng được giao (hoặc định mức sản phẩm theo vị trí việc làm) trong kỳ theo dõi, đánh giá hằng tháng, hằng quý (đã được quy đổi ra sản phẩm chuẩn).

- Kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua số lượng, chất lượng và tiến độ của sản phẩm theo vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ:

+ Số lượng: Xác định bằng điểm tỷ lệ phần trăm (%) giữa số lượng sản phẩm hoàn thành (đã được quy đổi ra sản phẩm chuẩn) với số lượng sản phẩm được giao (hoặc định mức sản phẩm theo vị trí việc làm) trong kỳ theo dõi, đánh giá hằng tháng, hằng quý (đã được quy đổi ra sản phẩm chuẩn).

+ Chất lượng: Xác định bằng điểm tỷ lệ phần trăm (%) giữa số lượng sản phẩm hoàn thành đạt yêu cầu về chất lượng (đã được quy đổi ra sản phẩm chuẩn) so với số lượng sản phẩm được giao (hoặc định mức sản phẩm theo vị trí việc làm) trong kỳ theo dõi, đánh giá hằng tháng, hằng quý (đã được quy đổi ra sản phẩm chuẩn).

+ Tiến độ: Xác định bằng điểm tỷ lệ phần trăm (%) giữa số lượng sản phẩm hoàn thành đạt tiến độ trở lên (đã được quy đổi ra sản phẩm chuẩn) so với số lượng sản phẩm được giao (hoặc định mức sản phẩm theo vị trí việc làm) trong kỳ theo dõi, đánh giá (đã được quy đổi ra sản phẩm chuẩn).

[2] Công chức đảm nhiệm vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ

- Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ (KPI) của công chức đảm nhiệm vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ được thực hiện trên cơ sở so sánh giữa số lượng công việc hoàn thành (đã được quy đổi ra công việc chuẩn) so với số lượng công việc được giao (hoặc định mức công việc theo vị trí việc làm) trong kỳ theo dõi, đánh giá hằng tháng, hằng quý (đã được quy đổi ra công việc chuẩn).

- Kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua số lượng, chất lượng và tiến độ của công việc theo vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Dự thảo Nghị định này.

** Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

Nhiệm vụ của công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tùy theo vị trí đảm nhận, bao gồm:

- Nhiệm vụ được giao trực tiếp thực hiện.

- Nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, giải quyết vướng mắc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ liên quan đến sản phẩm/công việc và công chức trong đơn vị được giao phụ trách.

Trong đó, kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua số lượng, chất lượng và tiến độ được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 9 hoặc khoản 2 Điều 10 Dự thảo Nghị định này, trong đó:

- Số lượng sản phẩm/công việc được giao là tổng nhiệm vụ theo quy định, mỗi nhiệm vụ được xác định là một sản phẩm/công việc được giao (giải quyết sản phẩm/công việc nào thì quy đổi theo sản phẩm/công việc ấy).

- Số lượng sản phẩm/công việc hoàn thành là số lượng sản phẩm/công việc được giao quy định tại điểm a khoản này đã hoàn thành có chất lượng, tiến độ căn cứ vào kết quả cụ thể đạt được.

Ngoài các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ nêu trên, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các tiêu chí sau:

- Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách:

Trường hợp 100% công chức thuộc thẩm quyền quản lý, phụ trách xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được tính đạt điểm tỷ lệ bằng 100%.

Trường hợp có công chức thuộc quyền quản lý, phụ trách bị xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì được tính đạt điểm tỷ lệ bằng 50%.

- Khả năng tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ:

Trường hợp đơn vị hoàn thành đầy đủ các nhiệm vụ theo kế hoạch đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng, có sáng kiến hoặc giải pháp tổ chức thực hiện hiệu quả thì được tính đạt điểm tỷ lệ bằng 100%.

Trường hợp trong kỳ đánh giá có tồn tại, hạn chế, chậm trễ kéo dài trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác được giao thì được tính đạt điểm tỷ lệ bằng 50%.

- Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức thuộc phạm vi quản lý:

Trường hợp đơn vị duy trì được môi trường làm việc đoàn kết, phối hợp hiệu quả giữa các cá nhân, bộ phận thì được tính đạt điểm tỷ lệ bằng 100%.

Trường hợp trong kỳ đánh giá không phát sinh phản ánh, khiếu nại, kiến nghị về mâu thuẫn, mất đoàn kết nội bộ kéo dài thì được tính đạt điểm tỷ lệ bằng 50%.

Cơ sở pháp lý: Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Dự thảo Nghị định về đánh giá, xếp loại chất lượng công chức mới nhất.

Xem thêm

Từ khóa: Điểm KPI Điểm KPI đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Nhiệm vụ của công chức Công thức tính điểm KPI Xếp loại chất lượng công chức Công chức

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...