Chính thức tăng trợ cấp 2 tháng tiền lương khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 154/2025/NĐ-CP?
Chính thức tăng trợ cấp 2 tháng tiền lương khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 154/2025/NĐ-CP? Thời điểm xét hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 được xác định là thời hạn nào?
Chính thức tăng trợ cấp 2 tháng tiền lương khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 154/2025/NĐ-CP?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP (đã hết hiệu lực từ 16/06/2025) quy định về chính sách nghỉ hưu trước tuổi như sau:
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi
1. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 135/2020/NĐ-CP) và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
...
Hiện hành, theo Điều 6 Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định về chính sách nghỉ hưu trước truổi như sau:
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi
1. Đối tượng có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
c) Được trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Đối với những người có từ đủ 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Đối với những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
...
Theo đó, theo các quy định trên có thể thấy, Nghị định 154/2025/NĐ-CP đã thay thế Nghị định 29/2023/NĐ-CP với điểm mới đáng chú ý là mức trợ cấp cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi được điều chỉnh tăng. Cụ thể, sẽ được hưởng mức trợ cấp là 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi, tăng thêm 02 tháng so với quy định tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP.
Trên đây là thông tin về "Chính thức tăng trợ cấp 2 tháng tiền lương khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 154/2025/NĐ-CP?"
Chính thức tăng trợ cấp 2 tháng tiền lương khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 154/2025/NĐ-CP? (Hình từ Internet)
Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế năm 2025 theo Nghị định 154?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế như sau:
Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế
1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.
2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.
Theo đó, theo quy định, đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế bao gồm:
- Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.
- Những người đang trong thời gian:
+ Xem xét kỷ luật hoặc
+ Truy cứu trách nhiệm hình sự
+ Bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.
Thời điểm xét hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 được xác định là thời hạn nào?
Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục 1 Công văn 1767/BTC-TCCB năm 2025 quy định về phạm vi, đối tượng, nguyên tắc giải quyết chính sách, chế độ như sau:
Về phạm vi, đối tượng, nguyên tắc giải quyết chính sách, chế độ
...
2. Nguyên tắc giải quyết chính sách, chế độ
a) Ưu tiên giải quyết chính sách, chế độ đối với những người có thời gian công tác còn lại tính đến tuổi nghỉ hưu thấp hơn.
b) Chưa xem xét giải quyết chính sách, chế độ đối với các đối tượng tại khoản 1 Mục này thuộc một trong các trường hợp sau:
- Là nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện nghỉ việc.
- Những người đang trong thời gian xem xét ký luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.
c ) Không giải quyết chính sách, chế độ đối với các đối tượng tại khoản 1 Mục này có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.
d) Thời điểm quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền là thời điểm có hiệu lực của văn bản trong đó thành lập, quy định tên đơn vị mới, cụ thể:
+ Đối với các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ: Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ;
+ Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ;
+ Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục thuộc Bộ: Quyết định của Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục.
Trong thời hạn 12 tháng tính từ thời điểm quy định trên, công chức, viên chức và người lao động được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ việc (nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc) thì được tính hưởng chính sách, chế độ theo quy định của 12 tháng đầu tiên.
Sau thời hạn quy định nêu trên thì được tính hưởng chính sách, chế độ theo quy định của tháng thứ 13 trở đi.
đ) Thời điểm xét hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc được xác định là thời hạn gửi hồ sơ về cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ, cơ quan tham mưu về công tác tài chính theo quy định tại điểm a khoản 5 Mục III Công văn này.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời điểm xét hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc được xác định là thời hạn gửi hồ sơ về cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ, cơ quan tham mưu về công tác tài chính như sau:
Trước ngày 01 hàng tháng, các đơn vị gửi danh sách, hồ sơ đối với các trường hợp đề nghị nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc của tháng sau liền kề về các đơn vị thực hiện nhiệm vụ thẩm định (đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ, đơn vị tham mưu về công tác tài chính).
Xem thêm
Từ khóa: Nghỉ hưu trước tuổi Nghị định 154 Tăng trợ cấp 2 tháng tiền lương khi nghỉ hưu trước tuổi Tinh giản biên chế Giải quyết chính sách Thực hiện tinh giản biên chế
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;