HĐLĐ ‘bắt cam kết’ không có thai có vi phạm pháp luật không?

Trong thực tế khi các doanh nghiệp và người lao động (NLĐ) ký kết hợp đồng lao động (HĐLĐ), đôi khi vì tính chất của vị trí công việc đó mà doanh nghiệp đưa ra một số điều khoản rang buộc “oái oăm”. Trong đó có điều khoản buộc NLĐ trong một khoảng thời gian nào đó theo thỏa thuận, NLĐ không được mang thai và sinh con. Câu hỏi đặt ra là cam kết này trong hợp đồng có trái với quy định của pháp luật hay không?

Đăng bài: 10:24 17/08/2020

Theo quy định hiện hành của Bộ Luật dân sự 2015, Bộ Luật lao động 2012 và sắp tới là Bộ luật Lao động 2019 thì nội quy lao động, các văn bản pháp lý nội bộ của doanh nghiệp không được trái với quy định của BLLĐ và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

Khoản 2 Điều 15 BLLĐ 2019 có quy định:

Điều 15. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động

1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.

2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

 

Theo quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh dân số 2003 thì mỗi cặp vợ chồng có quyền quyết định thời gian và khoảng cách sinh con vì vậy không ai có quyền tác động, cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa của các gia đình.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình

1. Mỗi cặp vợ chồng và cá nhân có quyền:

a) Quyết định về thời gian sinh con, số con và khoảng cách giữa các lần sinh phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khoẻ, điều kiện học tập, lao động, công tác, thu nhập và nuôi dạy con của cá nhân, cặp vợ chồng trên cơ sở bình đẳng;

b) Lựa chọn, sử dụng các biện pháp kế hoạch hoá gia đình.

2. Mỗi cặp vợ chồng và cá nhân có nghĩa vụ:

a) Sử dụng các biện pháp tránh thai;

b) Bảo vệ sức khoẻ và thực hiện các biện pháp phòng, tránh các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS;

c) Thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.

Hợp đồng được ký kết dựa trên cơ sở tự nguyện, tự do thỏa thuận giữa các bên. Tuy nhiên trong thực tế mối quan hệ lao động thì người lao động thường bị rơi vào những trường hợp yếu thế. Khi người lao động kí kết vào thỏa thuận, “không mang thai trong thời hạn …”, về mặt nguyên tắc cũng như thực tiễn, doanh nghiệp không cưỡng ép NLĐ phải ký vào thỏa thuận này. Tuy nhiên thực tế khi nhu cầu việc làm của người lao động quá lớn, họ buộc phải “tự nguyện” kí vào những thỏa thuận này trên tinh thần tự do, tự nguyên.

Lường trước những trường hợp đó, như đã đề cập, pháp luật đã quy định về những trường hợp vô hiệu, vô hiệu một phần của hợp đồng. Cụ thể, những thỏa thuận được ký kết trong hợp đồng dù là tự do thỏa thuận dựa trên ý chí của các bên, tuy nhiên nếu những thỏa thuận đó trái với Luật định, trái với đạo đức xã hội thì bị xem là vô hiệu.

Chính vì vậy, có thể kết luận việc ký kết những thỏa thuận về thời hạn mang thai, kết hôn… trong hợp đồng lao động như kể trên là trái với quy định pháp luật lao động hiện hành.

0

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

21/01/2025

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng tuân thủ về thời gian báo trước có được thanh toán tiền phép năm không?

16/01/2025

Năm 2025 có nhuận không và lý do tại sao? Mức phạt đối với người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ lễ Tết là bao nhiêu?

11/01/2025

Từ ngày 1/1/2025, chế độ điều dưỡng, phục hồi sức khỏe cho người có công với cách mạng được thực hiện theo mức chuẩn 2.789.000 đồng; tăng 35,7% so với quy định hiện hành.

11/01/2025

Ngày 31/7, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 07/2024/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý; mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan quản lý cấp trên; tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

Giấy phép kinh doanh số: 0315459414

Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều Phường Võ Thị Sáu, quận 3, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: (028)39302288

Zalo: (028)39302288

Email: [email protected]


CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ

Hướng dẫn sử dụng

Quy chế hoạt động

Quy trình tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tranh chấp

Chính sách bảo mật thông tin

Quy chế bảo vệ DLCN

Thỏa thuận bảo vệ DLCN

Phí dịch vụ

Liên hệ

Sitemap


© 2025 All Rights Reserved