Công ty sẽ bị xử phạt như thế nào nếu không hỗ trợ chi phí y tế cho người lao động không tham gia BHYT?

Công ty không tạm ứng chi phí y tế cho người lao động bị tai nạn lao động không tham gia BHYT bị xử phạt thế nào? Người sử dụng lao động có nghĩa vụ gì khi người lao động gặp phải bệnh nghề nghiệp?

Đăng bài: 14:03 02/01/2025

Công ty sẽ bị xử phạt như thế nào nếu không hỗ trợ chi phí y tế cho người lao động không tham gia BHYT?

Căn cứ theo khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 23 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Vi phạm quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không kịp thời sơ cứu hoặc cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động;
b) Không thanh toán phần chi phí đồng chi trả hoặc những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo hiểm y tế;
c) Không tạm ứng chi phí sơ cứu, chi phí cấp cứu hoặc không thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế;
d) Không giới thiệu người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Không trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đủ hoặc thực hiện không đúng thời hạn việc bồi thường hoặc chế độ trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
...
b) Buộc người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
...

Căn cứ quy định trên thì, người sử dụng lao động có hành vi không tạm ứng chi phí sơ cứu, chi phí cấp cứu hoặc không thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng.

Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng lao động còn bị buộc phải thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu cho đến khi người lao động được điều trị ổn định.

Đặc biệt, nếu người sử dụng lao động là tổ chức (công ty), mức phạt sẽ được tăng gấp đôi so với mức phạt áp dụng cho cá nhân. Điều này có nghĩa là công ty sẽ phải chịu mức phạt từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng nếu không thực hiện nghĩa vụ thanh toán chi phí y tế cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp không tham gia BHYT.

Do đó, người sử dụng lao động cần lưu ý về trách nhiệm của mình trong việc thanh toán chi phí y tế cho người lao động để tránh bị xử phạt và bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

Xem thêm

>>>Công ty chậm đóng bảo hiểm y tế cho người lao động thì bị xử phạt bao nhiêu?

Mức độ xử phạt đối với công ty không hỗ trợ chi phí y tế cho người lao động không tham gia BHYT là bao nhiêu?

Mức độ xử phạt đối với công ty không hỗ trợ chi phí y tế cho người lao động không tham gia BHYT là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động có nghĩa vụ gì khi người lao động gặp phải bệnh nghề nghiệp?

Căn cứ theo Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người sử dụng lao động có trách nhiệm như sau đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động:

- Kịp thời sơ cứu và cấp cứu: Người sử dụng lao động phải thực hiện sơ cứu và cấp cứu kịp thời cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, đồng thời tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động.

- Thanh toán chi phí y tế:

+ Đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế, người sử dụng lao động phải thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả.

+Đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế, người sử dụng lao động phải thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định.

+Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với các trường hợp có mức suy giảm dưới 5%, nếu người sử dụng lao động yêu cầu giám định.

+ Trả đủ tiền lương:

Người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp trong thời gian nghỉ việc để điều trị và phục hồi chức năng lao động.

- Bồi thường cho người lao động:

+ Ít nhất 1,5 tháng tiền lương cho người lao động có mức suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%.

+ Cứ mỗi 1% suy giảm từ 11% đến 80%, người lao động sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương.

+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.

- Trợ cấp:

Nếu người lao động bị tai nạn lao động do lỗi của chính họ, người sử dụng lao động phải trợ cấp ít nhất 40% mức quy định đối với các trường hợp suy giảm khả năng lao động.

- Giới thiệu giám định y khoa:

Người sử dụng lao động có trách nhiệm giới thiệu người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp đến giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và tiếp tục điều trị, phục hồi chức năng lao động.

- Thực hiện bồi thường, trợ cấp:

Người sử dụng lao động phải thực hiện bồi thường và trợ cấp trong 5 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kết luận của Đoàn điều tra tai nạn lao động về tai nạn lao động chết người.

- Sắp xếp công việc phù hợp:

Sau khi điều trị và phục hồi chức năng, người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cần được sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa.

- Lập hồ sơ hưởng chế độ:

Người sử dụng lao động phải lập hồ sơ để người lao động hưởng chế độ từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Tiền lương làm cơ sở cho chế độ bồi thường: Tiền lương để tính chế độ bồi thường, trợ cấp và tiền lương cho người lao động nghỉ việc vì tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Như vậy, người sử dụng lao động có nhiều trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, từ việc sơ cứu, thanh toán chi phí y tế, trả lương, bồi thường, đến việc hỗ trợ giám định y khoa và sắp xếp công việc phù hợp sau khi người lao động phục hồi.

Mới

>>>Có được trả lương cao hơn khi người lao động đã qua đào tạo nghề hay không?

Người sử dụng lao động phải thực hiện những nghĩa vụ gì để bảo vệ sức khỏe người lao động?

Căn cứ theo Điều 27 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người sử dụng lao động có những nghĩa vụ cụ thể sau để bảo vệ sức khỏe người lao động:

Sắp xếp công việc phù hợp:

Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe cho từng loại nghề, công việc và kết quả khám sức khỏe của người lao động để sắp xếp công việc phù hợp. Điều này đảm bảo rằng người lao động chỉ làm những công việc mà họ có đủ sức khỏe để thực hiện, tránh làm việc quá sức hoặc tiếp xúc với các yếu tố có hại cho sức khỏe.

Lập và quản lý hồ sơ sức khỏe:

Người sử dụng lao động phải lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, bao gồm cả hồ sơ của những người bị bệnh nghề nghiệp. Hồ sơ này giúp theo dõi tình trạng sức khỏe của người lao động qua thời gian và đảm bảo rằng người lao động luôn nhận được sự chăm sóc cần thiết.

Thông báo kết quả khám sức khỏe:

Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo kết quả khám sức khỏe và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động, giúp họ nhận biết tình trạng sức khỏe của mình và có biện pháp phòng ngừa kịp thời.

Báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động:

Hằng năm, người sử dụng lao động phải báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền. Báo cáo này giúp cơ quan chức năng theo dõi và kiểm tra tình hình bảo vệ sức khỏe người lao động tại doanh nghiệp.

Tóm lại, nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong việc bảo vệ sức khỏe người lao động bao gồm việc sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe của họ, quản lý hồ sơ sức khỏe, thông báo kết quả khám sức khỏe và báo cáo hằng năm cho cơ quan chức năng. Những biện pháp này giúp đảm bảo rằng người lao động luôn được làm việc trong điều kiện an toàn và sức khỏe được bảo vệ.

17 Võ Phi

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;

Chuyên viên Hành chính (Kiêm Thư ký HĐQT)
Thỏa thuận Hạn nộp: 11/04/2025
Nhân viên Graphic Designer
6 - 18 triệu Hạn nộp: 30/03/2025
Trình dược viên (Kênh bệnh viện - ETC)
15 - 25 triệu Hạn nộp: 26/03/2025
Chuyên viên (Đánh giá, Kiểm thử, Bảo Mật)
Thỏa thuận Hạn nộp: 31/03/2025
Nhân viên Kế toán
Thỏa thuận Hạn nộp: 10/04/2025