Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thanh tra viên từ 05/8/2025
Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thanh tra viên từ 05/8/2025. Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào theo quy định pháp luật?
Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thanh tra viên từ 05/8/2025
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 216/2025/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thanh tra viên, cụ thể như sau:
- Đối với Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ, thanh tra viên cao cấp:
+ Được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
- Đối với Thanh tra viên chính:
+ Được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
- Đối với Thanh tra viên:
+ Được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 216/2025/NĐ-CP quy định, ngoài chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được nêu trên, thanh tra viên được hưởng các quyền lợi của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với Thanh tra viên là sĩ quan trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu:
+ Được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang, chế độ phụ cấp đặc thù cơ yếu và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 216/2025/NĐ-CP ( theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 216/2025/NĐ-CP).
Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thanh tra viên từ 05/8/2025? (Hình ảnh Internet)
Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào theo quy định pháp luật?
Căn cứ Điều 38 Luật Thanh tra 2025 quy định người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra;
- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra;
- Quyết định việc trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
- Quyết định hoặc yêu cầu người có thẩm quyền quyết định tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị sử dụng trái pháp luật;
- Đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hành vi vi phạm;
- Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra; đề nghị cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, cơ quan khác có thẩm quyền có biện pháp để ngăn chặn kịp thời đối tượng thanh tra có hành vi hủy hoại, tẩu tán tài sản hoặc để bảo đảm thực hiện quyết định thu hồi tài sản của Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
- Quyết định kiểm kê tài sản;
- Quyết định thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát;
- Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, chuyển công tác, cho thôi việc, cho nghỉ hưu đối với đối tượng thanh tra hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra nếu có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho hoạt động thanh tra;
- Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản trở hoạt động thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra;
- Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra;
- Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra;
- Ban hành kết luận thanh tra;
- Chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm và tài liệu có liên quan cùng với văn bản kiến nghị khởi tố sang cơ quan điều tra;
- Kiến nghị xử phạt hoặc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.
Lưu ý: Trường hợp việc áp dụng biện pháp quy định tại các điểm d, đ, e, i và k khoản 1 Điều 38 Luật Thanh tra 2025 không còn cần thiết thì người ra quyết định thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
Việc tiến hành hoạt động thanh tra nhằm nhằm mục đích gì?
Căn cứ Điều 3 Luật Thanh tra 2025 quy định hoạt động thanh tra nhằm mục đích:
+ Phát hiện hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền có giải pháp, biện pháp khắc phục;
+ Phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực;
+ Góp phần kiểm soát quyền lực;
+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước;
+ Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Từ khóa: Thanh tra viên Quyết định thanh tra Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề Chế độ phụ cấp trách nhiệm Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thanh tra viên Nghị định 216/2025/NĐ-CP
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;