Cán bộ công chức thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định 154 nếu chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ?
Cán bộ công chức thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định 154 nếu chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ?
Cán bộ công chức thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định 154 nếu chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ?
Ngày 15/6/2025, Chính Phủ ban hành Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế thay thế Nghị định 29/2023/NĐ-CP.
Theo đó, tại Điều 2 Nghị định 154/2025/NĐ-CP có quy định về đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế như sau:
Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi tắt là người lao động), nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
...
đ) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
e) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
g) Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ gắn với thực thi chức trách nhiệm vụ, công việc được giao; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
...
Theo đó, theo quy định trên thì cán bộ công chức chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu:
- Không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ; hoặc
- Được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Tức là chỉ thuộc đối tượng tinh giản biên chế khi chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ nếu không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cán bộ công chức tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Cán bộ công chức thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định 154 nếu chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ? (Hình từ Internet)
Nếu chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước thì được hưởng các chế độ nào?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 154/2025/NĐ-CP thì đối tượng chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các chế độ sau:
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;
- Được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Lưu ý: Không áp dụng chính sách này đối với:
- Những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển đổi sang đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc;
- Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời còn từ đủ 03 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định135/2020/NĐ-CP, có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
- Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời còn từ đủ 03 tuổi trở xuống đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Danh sách đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định 154 do ai thẩm định?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập
1. Chỉ đạo triển khai tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và lập dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định.
3. Chỉ đạo Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ, cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; phân bổ kinh phí từ dự toán chi hàng năm để thực hiện việc chi trả chính sách cho đối tượng tỉnh giản biên chế theo quy định.
4. Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định phê duyệt này.
...
Theo đó, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm chỉ đạo Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ, cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế.
Đồng thời, dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; phân bổ kinh phí từ dự toán chi hàng năm để thực hiện việc chi trả chính sách cho đối tượng tỉnh giản biên chế theo quy định.
Xem thêm: Nghị định 154 thay thế Nghị định nào? Chính sách tinh giản biên chế được áp dụng đến khi nào?
Từ khóa: Tinh giản biên chế Cán bộ công chức Trình độ đào tạo Đối tượng tinh giản biên chế Nghị định 154 Ngân sách nhà nước
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;