Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP?
Trường hợp nào bị thu hồi giấy phép lao động theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi giấy phép lao động?
Trường hợp nào bị thu hồi giấy phép lao động theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP?
Căn cứ Điều 30 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, các trường hợp sau bị thu hồi giấy phép lao động:
(1) Giấy phép lao động hết hiệu lực trong trường hợp:
- Chấm dứt hợp đồng lao động.
- Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
- Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
- Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
- Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
(2) Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định về cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động.
(3) Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam mà bị khởi tố, truy cứu trách nhiệm hình sự.
Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP? (Hình từ Internet)
Trình tự thu hồi giấy phép lao động thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 31 Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Trình tự thu hồi giấy phép lao động
1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động để nộp lại cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động kèm theo văn bản báo cáo trường hợp thu hồi. Trường hợp không thu hồi được phải nêu rõ lý do.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều 30 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi giấy phép lao động, gửi thông báo cho người sử dụng lao động đề nghị nộp lại giấy phép lao động và Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an) để biết, phối hợp quản lý.
- Đối với trường hợp thu hồi do Giấy phép lao động hết hiệu lực:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động để nộp lại cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động kèm theo văn bản báo cáo trường hợp thu hồi.
Trường hợp không thu hồi được phải nêu rõ lý do.
- Đối với trường hợp không thực hiện đúng quy định về cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động; bị khởi tố, truy cứu trách nhiệm hình sự:
Cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi giấy phép lao động, gửi thông báo cho người sử dụng lao động đề nghị nộp lại giấy phép lao động và Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an) để biết, phối hợp quản lý.
Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi giấy phép lao động?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động có trụ sở chính có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh tại địa phương mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc có thẩm quyền thu hồi giấy phép lao động.
Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động có trụ sở chính có thẩm quyền thu hồi giấy phép lao động.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.
Xem thêm
Từ khóa: Giấy phép lao động Thu hồi giấy phép lao động Trình tự thu hồi giấy phép lao động Thẩm quyền thu hồi giấy phép lao động
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;