Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Từ 01/01/2026, trường hợp nào được cấp sổ bảo hiểm xã hội giấy theo quy định?
Từ 01/01/2026, trường hợp nào được cấp sổ bảo hiểm xã hội giấy theo quy định? Danh sách 35 trụ sở Bảo hiểm xã hội khu vực trên cả nước từ ngày 01/3/2025?
Từ 01/01/2026, trường hợp nào được cấp sổ bảo hiểm xã hội giấy theo quy định?
Căn cứ theo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về sổ bảo hiểm xã hội như sau:
Sổ bảo hiểm xã hội
1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động, trong đó chứa đựng thông tin cơ bản về nhân thân, ghi nhận việc đóng, hưởng, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội và các thông tin cần thiết khác có liên quan.
2. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp bằng bản điện tử, bản giấy và có giá trị pháp lý như nhau.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2026, thực hiện cấp sổ bảo hiểm xã hội bằng bản điện tử; sổ bảo hiểm xã hội bằng bản giấy được cấp khi người tham gia bảo hiểm xã hội yêu cầu.
3. Dữ liệu về sổ bảo hiểm xã hội được cập nhật chính xác, kịp thời, đối chiếu thông tin và quản lý theo quy định.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2026, thực hiện cấp sổ bảo hiểm xã hội bằng bản điện tử; sổ bảo hiểm xã hội bằng bản giấy được cấp khi người tham gia bảo hiểm xã hội yêu cầu.
Như vậy, từ 01/01/2026, sẽ bắt đầu thực hiện cấp sổ bảo hiểm xã hội bản điện tử cho người tham gia bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội yêu cầu cấp sổ bảo hiểm xã hội giấy thì vẫn sẽ được cấp theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Sổ bảo hiểm xã hội được cấp bằng bản điện tử, bản giấy và có giá trị pháp lý như nhau.
Từ 01/01/2026, trường hợp nào được cấp sổ bảo hiểm xã hội giấy theo quy định? (Hình từ Internet)
Danh sách 35 trụ sở Bảo hiểm xã hội khu vực trên cả nước từ ngày 01/3/2025?
Vừa qua, ngày 26/02/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 391/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thuộc Bộ Tài chính.
Theo đó, bảo hiểm xã hội Việt Nam có tên giao dịch quốc tế tiếng Anh là VietNam Social Security, viết tắt là VSS. Và là đơn vị đặc thù thuộc Bộ Tài chính có chức năng như sau:
- Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
- Tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp;
- Quản lý và sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;
- Thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
- Tham gia với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xây dựng, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước và có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
Dưới đây là danh sách 35 trụ sở Bảo hiểm xã hội khu vực trên cả nước từ ngày 01/3/2025
STT |
Tên đơn vị |
Địa bàn quản lý |
Trụ sở chính |
1 |
BHXH khu vực I |
Hà Nội |
Hà Nội |
2 |
BHXH khu vực II |
TP.Hồ Chí Minh |
TP. Hồ Chí Minh |
3 |
BHXH khu vực III |
Cần Thơ |
Cần Thơ |
4 |
BHXH khu vực IV |
Bình Dương |
Bình Dương |
5 |
BHXH khu vực V |
Đồng Nai |
Đồng Nai |
6 |
BHXH khu vực VI |
Thanh Hóa |
Thanh Hóa |
7 |
BHXH khu vực VII |
Nghệ An |
Nghệ An |
8 |
BHXH khu vực VIII |
Hải Phòng - Thái Bình |
Hải Phòng |
9 |
BHXH khu vực IX |
Lạng Sơn - Cao Bằng |
Lạng Sơn |
10 |
BHXH khu vực X |
Thái Nguyên - Bắc Kạn |
Thái Nguyên |
11 |
BHXH khu vực XI |
Bắc Giang - Bắc Ninh |
Bắc Giang |
12 |
BHXH khu vực XII |
Hải Dương - Quảng Ninh |
Hải Dương |
13 |
BHXH khu vực XIII |
Nam Định - Ninh Bình |
Nam Định |
14 |
BHXH khu vực XIV |
Hưng Yên - Hà Nam |
Hưng Yên |
15 |
BHXH khu vực XV |
Sơn La - Hòa Bình |
Sơn La |
16 |
BHXH khu vực XVI |
Điện Biên - Lai Châu |
Điện Biên |
17 |
BHXH khu vực XVII |
Yên Bái - Lào Cai |
Yên Bái |
18 |
BHXH khu vực XVIII |
Phú Thọ - Vĩnh Phúc |
Phú Thọ |
19 |
BHXH khu vực XIX |
Hà Giang - Tuyên Quang |
Tuyên Quang |
20 |
BHXH khu vực XX |
Hà Tĩnh - Quảng Bình |
Hà Tĩnh |
21 |
BHXH khu vực XXI |
Huế - Quảng Trị |
Huế |
22 |
BHXH khu vực XXII |
Đà Nẵng - Quảng Nam |
Đà Nẵng |
23 |
BHXH khu vực XXIII |
Bình Định - Quảng Ngãi |
Bình Định |
24 |
BHXH khu vực XXIV |
Khánh Hòa - Phú Yên |
Khánh Hòa |
25 |
BHXH khu vực XXV |
Đắk Lắk - Đắk Nông |
Đắk Lắk |
26 |
BHXH khu vực XXVI |
Gia Lai - Kon Tum |
Gia Lai |
27 |
BHXH khu vực XXVII |
Lâm Đồng - Ninh Thuận |
Lâm Đồng |
28 |
BHXH khu vực XXVIII |
Bà Rịa - Vũng Tàu - Bình Thuận |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
29 |
BHXH khu vực XXIX |
Tây Ninh - Bình Phước |
Tây Ninh |
30 |
BHXH khu vực XXX |
An Giang - Đồng Tháp |
An Giang |
31 |
BHXH khu vực XXXI |
Kiên Giang - Hậu Giang |
Kiên Giang |
32 |
BHXH khu vực XXXII |
Cà Mau - Bạc Liêu |
Cà Mau |
33 |
BHXH khu vực XXXIII |
Sóc Trăng - Trà Vinh |
Sóc Trăng |
34 |
BHXH khu vực XXXIV |
Long An - Tiền Giang |
Long An |
35 |
BHXH khu vực XXXV |
Bến Tre - Vĩnh Long |
Bến Tre |
Trên đây là danh sách 35 trụ sở Bảo hiểm xã hội khu vực trên cả nước từ ngày 01/3/2025
Tổ chức đại diện người sử dụng lao động có quyền và trách nhiệm gì trong việc tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội?
Căn cứ theo Điều 15 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định cụ thể về quyền và trách nhiệm của tổ chức đại diện người sử dụng lao động như sau:
Quyền và trách nhiệm của tổ chức đại diện người sử dụng lao động
1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động.
4. Vận động người sử dụng lao động là thành viên của mình chấp hành chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
5. Tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
6. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
Theo đó, từ quy định nêu trên thì quyền và trách nhiệm của tổ chức đại diện người sử dụng lao động như sau:
[1] Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
[2] Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
[3] Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động.
[4] Vận động người sử dụng lao động là thành viên của mình chấp hành chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
[5] Tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
[6] Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Xem thêm:
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;