Tăng lương hưu lần 3 sau khi tăng 2 lần hơn 15% áp dụng cho những người nghỉ hưu ra sao?

Chính sách tăng lương hưu lần 3 sau khi đã tăng 2 lần lương hưu hơn 15% cho người nghỉ hưu như thế nào?

Đăng bài: 10:18 14/02/2025

Tăng lương hưu lần 3 sau khi tăng 2 lần hơn 15% áp dụng cho những người nghỉ hưu ra sao?

Theo Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, đã có 2 lần tăng lương hưu từ 1/7/2024 như sau:

* Lần 1: Tăng lương hưu thêm 15%

Từ ngày 1/7/2024 điều chỉnh tăng lương hưu thêm 15% trên mức lương hưu hằng tháng của tháng 6/2024 cho 09 nhóm đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP.

* Lần 2: 07 nhóm đối tượng trong số 09 nhóm đối tượng trên nghỉ hưu trước năm 1995, sau khi điều chỉnh tăng lương hưu 15%, có mức hưởng thấp hơn 3,5 triệu đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng lương hưu thêm 1 trong 2 mức như sau:

- Mức 1: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3,2 triệu đồng/người/tháng;

- Mức 2: Tăng lên bằng 3,5 triệu đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3,2 triệu đồng/người/tháng đến dưới 3,5 triệu đồng/người/tháng.

Theo đó, 07 nhóm đối tượng nghỉ hưu trước năm 1995, sau khi điều chỉnh tăng lương hưu theo lần 1 là tăng 15% trên mức lương hưu hằng tháng của tháng 6/2024, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng lương hưu lần 2, cụ thể gồm 07 nhóm đối tượng sau đây:

(1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

(2) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Nghị định 92/2009/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/08/2023), Nghị định 34/2019/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/08/2023), Nghị định 121/2003/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/01/2010) và Nghị định 09/1998/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 10/11/2003).

(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2008; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.

(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 (văn bản hết hiệu lực từ 01/06/1993) và Quyết định 111-HĐBT năm 1981.

(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).

(6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.

(7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.

* Lần 3: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chính thức có hiệu lực từ 1/7/2025 cũng có quy định về việc điều chỉnh tăng lương hưu thỏa đáng cho đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 nhằm bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ (Căn cứ tại Điều 67, Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024).

Như vậy, sau 02 đợt tăng lương hưu trong năm 2024 hơn 15% thì từ 1/7/2025 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực quy định chính sách tăng lương hưu lần 3 phải dựa trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.

Chính sách lương hưu mới cũng đưa ra phương án tăng lương hưu mới, cụ thể sẽ tăng lương hưu thỏa đáng cho người có mức hưởng thấp và nghỉ hưu trước 1995 nhằm bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.

Lưu ý: Thời điểm 1/7/2025 chỉ là thời điểm có hiệu lực của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chứ không phải thời điểm chính thức tăng lương hưu. Chính phủ sẽ có quy định cụ thể về thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh tăng lương hưu sắp tới cho người nghỉ hưu.

Tăng lương hưu lần 3 sau khi tăng 2 lần hơn 15% áp dụng cho những người nghỉ hưu ra sao?

Tăng lương hưu lần 3 sau khi tăng 2 lần hơn 15% áp dụng cho những người nghỉ hưu ra sao? (Hình từ Internet)

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu được tính như thế nào?

Căn cứ khoản 6 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
...
6. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
...

Theo đó, thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng.

Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Thời gian giải quyết việc hưởng lương hưu là bao lâu?

Căn cứ khoản 3 Điều 79 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Giải quyết hưởng lương hưu, hưởng bảo hiểm xã hội một lần
...
3. Trong thời hạn 20 ngày, không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người đề nghị hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bên cạnh đó, đối với trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì căn cứ khoản 3 Điều 107 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần đối với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
...
3. Trong thời hạn 20 ngày, không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người đề nghị hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo đó, trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu theo quy định thì cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng lương hưu.

Trong trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý: Thời gian này không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2025

61 Phan Thị Huyền Trân

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 2288

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...